Bản án về ly hôn số 325/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 325/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 169/2020/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Thu H, sinh năm 1999.

Nơi cư trú: xóm Nam, thôn T, xã T, huyện Mê Linh, TP. Hà Nội

- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc Minh C, sinh năm 1996.

Nơi cư trú trú: Đội 9, thôn B, xã H, huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội.

(Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án chị Phan Thu H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Ngọc Minh C tự nguyện kết hôn đăng ký ngày 11/02/2020 tại Ủy ban nhân dân xã Hùng Tiến. Vợ chồng chung sống hạnh phúc từ khi kết hôn cho đến khi sinh con ngày 24/02/2020 thì nảy sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong lối sống, sinh hoạt, thường xuyên cãi nhau, dẫn đến chị Hương có dấu hiệu trầm cảm sau sinh. Do mâu thuẫn quá trầm trọng vợ chồng sống ly thân nhau, chị Hương về nhà bố mẹ đẻ ở xã Tiền Phong, Mê Linh, TP. Hà Nội. Chị cũng đã nhiều lần cố gắng nói chuyện tìm hướng giải quyết hàn gắn tình cảm, nhưng giữa hai vợ chồng đã hết tình cảm, hai người không còn tiếng nói chung xét thấy, cuộc sống chung vợ chồng không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân đạt được, đời sung chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy chị đề nghị tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là cháu Nguyễn Khánh Linh, sinh ngày 24/02/2020. Do điều kiện sức khỏe có dấu hiệu trầm cảm sau sinh, và không đủ điều kiện nuôi con, hiện con chung đang ở với anh C. Vì vậy chị nhất trí giao con chung cho anh C tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cháu Linh, sau này thay đổi người nuôi con chung vợ chồng thỏa thuận sau.

Về tài sản, công nợ chung: Chị trình bày không có và không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về phí bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc Minh C trình bày: Anh và chị Hương có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hùng Tiến năm 2020. Quá trình chung sống vợ chồng không có mâu thuẫn gì, chị Hương tự ý bỏ nhà đi, bỏ con lại cho anh C. Chị Hương ly hôn anh cần có thời gian suy nghĩ.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là cháu Nguyễn Khánh Linh, sinh ngày 24/2/2020, vợ chồng ly hôn anh xin nuôi con chung và không yêu cầu chị Hương cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản, công nợ chung: Anh C không trình bày có yêu cầu tòa án giải quyết.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Việc chấp hành theo quy định pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án đã làm đúng qui trình tố tụng, không có vi phạm gì, đã xác định đúng tư cách của đương sự, giải quyết đúng thời hạn của vụ án.

Về thời hạn chấp hành theo quy định pháp luật của HĐXX: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.

Việc chấp hành theo quy định pháp luật của các đương sự, trong quá trình giải quyết vụ án: Nguyên đơn chấp hành đúng qui định tố tụng dân sự, bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án tòa án đã tống đạt văn đúng quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, giao con chung cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Chị Hương phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo qui định pháp luật;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

1.1. Về thẩm quyền giải quyết: Chị Phan Thu H có yêu cầu ly hôn đối với anh Nguyễn Ngọc Minh C. Đây là vụ án tranh chấp ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn là anh C cư trú: Đội 9, thôn Bạch Tuyết, xã Hùng Tiến, huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội, theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân quận Mỹ Đức, thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

1.2 Về trình tự tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xử vắng mặt. Đối với bị đơn anh Nguyễn Ngọc Minh C vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai; Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa đối với anh C. Tại phiên tòa hôm nay, anh C vắng mặt không có lý do; căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự, Toà xét xử vắng mặt anh C là đúng quy định của pháp luật.

[2]Về nội dung vụ án:

2.1 Xét quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thu H và anh Nguyễn Ngọc Minh C tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 11/02/2020 tại UBND xã Hùng Tiến, huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu ly hôn: Chị Hương trình bày do vợ chồng bất đồng quan điểm quan điểm sống, lối sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, chị có dấu hiệu bệnh trầm cảm sau sinh. Vợ chồng sống được một thời gian ngắn sau khi sinh con thì anh chị sống ly thân nhau, chị cũng đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả, chị xác định không còn tình cảm gì với anh C đề nghị tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.

Ngoài lời khai của chị Hương thì tòa án tiến hành xác minh ở địa phương về quá trình chung sống vợ chồng vợ chồng sống được một thời gian thì ly thân nhau, hiện chị Hương không còn ở địa phương. Đại diện chính quyền đề nghị giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.

Xét thấy, quá trình giải quyết ly hôn Tòa án đã triệu tập, thông báo, liên lạc cho anh C, nhưng anh C cố tình trốn tránh không hợp tác, tòa án đã tiến hành hòa giải hai lần nhưng anh C đều vắng mặt không có lý do, anh C trình bày cần có thời gian suy nghĩ nhưng khi Tòa án hòa giải anh không lên làm việc thể hiện không có thiện chí để hòa giải vợ chồng đoàn tụ. Như vậy, vợ chồng chị Hương anh C đã ly thân và có mâu thuẫn là thật. Xét thấy, mẫu thuẫn trầm trọng, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn của chị Phan Thu H là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

2.2 Về con chung: Anh chị có một con chung là cháu Nguyễn Khánh Linh, sinh ngày 24/02/2020. Chị Hương đề nghị giao con chung cho anh C chăm sóc nuôi dưỡng, quan điểm của anh C xin nuôi con vì hiện nay con chung đang ở với anh, do anh trực tiếp chăm sóc. Xét đây là sự tự tự nguyện của các đương sự. Mặc dù con chung dưới 36 tháng tuối, nhưng chị Hương nhất trí và đề nghị giao con chung cho anh C nuôi là phù hợp quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Hội đồng xét xử ghi nhận việc giao con chung cho anh C được tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng, anh C không yêu cầu chị Hương phải cấp dưỡng nuôi con chung.

2.3.Về tài sản, công nợ chung: Anh chị không yêu cầu tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét

2.4 Về án phí: Chị Hương phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, 228, 266, 272 và Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015; Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án ngày 21/12/2016.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thu H, cụ thể:

- Về quan hệ hôn nhân: chị Phan Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc Minh C

- Về con chung: Anh, chị có một con chung là cháu Nguyễn Khánh L, sinh ngày 24/02/2020. Sau ly hôn giao cháu Linh cho anh C trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng; anh C không yêu cầu chị Hương phải cấp dưỡng nuôi con chung cho đến khi con chung cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác.

Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản, nợ chung: Anh, chị không yêu cầu tòa giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Phan Thu H phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002862 ngày 13/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội.

3. Nguyên đơn , bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 325/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:325/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Đức - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về