Bản án về ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 306/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 05 năm 2021 về tranh chấp “ Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 147/2021/QĐXX-ST ngày 07 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn C1, sinh năm 1978.

Địa chỉ: ấp 4, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Lê Thị Thanh T, sinh năm 1991.

Địa chỉ: ấp 4, xã T1, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

( Anh C1 có mặt, chị T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn anh Nguyễn Văn C1 trình bày: Qua tìm hiểu nhau trước nên anh và chị T tiến đến hôn nhân năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T1. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu 2018 thì phát sinh mâu thuẩn và ly thân đến nay, do tính tình không hợp vợ chồng thường hay cãi nhau, chị T đi làm ở thành phố và không chịu về.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn S sinh ngày 17/5/2005, hiện con chung đang sống cùng chị T.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Anh C1 yêu cầu được ly hôn chị T. Con chung đồng ý giao cho chị T nuôi, anh sẽ cấp dưỡng 1.000.000đồng/ tháng. Tài sản chung, nợ chung không có.

- Bị đơn chị Lê Thị Thanh T dù được triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia tố tụng, không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Anh C1 khởi kiện yêu cầu ly hôn chị T, yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung. Do đó xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo qui định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, tỉnh Tiền Giang nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo qui định tại điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[ 1.3] Sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn chị Lê Thị Thanh T dù được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị.

[2] Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, anh C1 và chị T tiến đến hôn nhân năm 2015 trên cơ sở có sự tìm hiểu nhau trước, đăng ký kết hôn cùng năm. Tuy nhiên anh chị chỉ chung sống hạnh phúc 01 thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẩn và ly thân từ năm 2018 đến nay. Nguyên nhân do anh chị tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống làm cho tình cảm vợ chồng không còn. Đối với chị T dù được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không tham gia hòa giải, xét xử, không có ý kiến gì về việc anh C1 xin ly hôn. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng anh chị đã hết, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xem xét cho anh C1 được ly hôn với chị T là phù hợp điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Nguyễn S sinh ngày 17/5/2005, hiện con chung đang sống cùng chị T. Anh C1 đồng ý để con chung cho chị T nuôi. Xét thấy, con chung được chị T trực tiếp nuôi dưỡng từ lúc anh chị ly thân đến nay, chị T cũng không có ý kiến gì về việc nuôi con chung. Do đó để tránh xáo trộn cuộc sống của con chung Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Nguyễn Sơn Tùng cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh C1 tự nguyện cấp dưỡng mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Xét thấy, nghĩa vụ cấp dưỡng là trách nhiệm của người không trực tiếp nuôi con đối với con chung. Mức cấp dưỡng anh C1 tự nguyện cũng phù hợp với nhu cầu thiết yếu của con chung hiện nay cũng như khả năng của anh nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.4] Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xet giai quyêt.

[3] Về án phí: Anh C1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu ly hôn được chấp nhận và án phí dân sự sơ thẩm phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, 227, 228, 482 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu khởi kiện xin ly hôn của anh Nguyễn Văn C1.

1. Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn C1 được ly hôn với chị Lê Thị Thanh T.

2. Về con chung:

2.1. Giao con chung chưa thành niên tên Nguyễn S, sinh ngày 17/5/2015 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

2.2. Anh C1 tự nguyên cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Anh C1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo qui định pháp luật.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn C1 phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm và 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm phần nghĩa vụ cấp dưỡng. Anh đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000694 ngày 17/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên phải nộp tiếp 300.000đồng.

4. Về nghĩa vụ thi hành án: Kể từ ngày chị T có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh C1 chậm thi hành đối với khoản tiền thì còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân sự tương ứng thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

5. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Anh C1 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Đối với chị T thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Riêng phần quyết định của bản án về cấp dưỡng được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về