TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SL
BẢN ÁN 31/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/04/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 01/4/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 62/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2024 về việc: Tranh chấp ly hôn, giữa:
1. Nguyên đơn: Anh LVT, sinh năm 1989.
Trú tại: Bản HB, xã MB, huyện ML, tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Chị LTH, sinh năm 1990.
Trú tại: Bản HB, xã MB, huyện ML, tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2024 và trong quá trình xét xử nguyên đơn anh LVT trình bày:
Anh và chị LTH kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 21/01/2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MB, huyện ML, tỉnh SL. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai người bất đồng quan điểm sống. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên giải nhưng không khắc phục được. Từ nhiều năm hai người sống không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Anh LVT xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn chị LTH.
Về con chung: Có hai con là LNQ, sinh ngày 22/10/2008 và LTL, sinh ngày 18/11/2010. Anh yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng hai con, anh không yêu cầu chị LTH phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị LTH trình bày: Chị xác nhận quan hệ hôn nhân giữa anh LVT và chị LTH. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn anh LVT. Xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng khắc phục được và không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Có hai con là LNQ, sinh ngày 22/10/2008 và LTL, sinh ngày 18/11/2010. Chị có nguyện vọng nuôi con và tùy vào nguyện vọng của các con.
Về tài sản chung, riêng, nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.
Về nội dung:
Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:
Có căn cứ để xử cho Anh LVT được ly hôn chị LTH.
Con chung: Giao cho Anh LVT trực tiếp nuôi con LNQ, sinh ngày 22/10/2008 và LTL, sinh ngày 18/11/2010. Chị LTH không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh LVT chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Bị đơn chị LTH sau khi được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bầy nguyện vọng, đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng, đã được triệu tập xét xử hợp lệ có đơn đề nghị xử vắng mặt tại phiên tòa.
Nguyên đơn anh LVT có đơn đề nghị xử vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ theo quy định Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh LVT và chị LTH có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do hai người bất đồng quan điểm sống. Hai người sống ly thân đến nay không quan tâm đến cuộc sống của nhau, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.
Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng anh LVT và chị LTH đã được gia đình và chính quyền khuyên giải, đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay anh LVT yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho anh LVT được ly hôn chị LTH.
[3] Về con chung: Có hai con là LNQ, sinh ngày 22/10/2008 và LTL, sinh ngày 18/11/2010. Căn cứ vào nguyện vọng của anh LVT xin được trực tiếp nuôi dưỡng hai con. Anh không yêu cầu chị LTH cấp dưỡng nuôi con, căn cứ vào nguyện vọng của cháu LNQ và LTL đều muốn ở với bố, nên cần chấp nhận giao hai con cho anh LVT trực tiếp nuôi dưỡng hai con. Chị LTH không phải cấp dưỡng nuôi con do anh LVT không yêu cầu, theo quy định của các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh LVT đã được giải thích thủ tục miễn án phí, nhưng anh không thuộc diện miễn án phí. Anh LVT phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:
1. Xử cho anh LVT được ly hôn chị LTH.
2. Giao cho anh LVT trực tiếp nuôi con LNQ, sinh ngày 22/10/2008 và LTL, sinh ngày 18/11/2010. Chị LTH không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Anh LVT phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001268 ngày 27/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh SL.
Anh LVT, chị LTH được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 31/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 31/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về