Bản án về ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 28 tháng 02 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 547/2021/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp “ Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22 /2022/QĐXX-ST ngày 15 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: NGUYỄN THỊ THÚY D, sinh năm 1981.

Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Ông VÕ TẤN Q, sinh năm 1973.

Địa chỉ: Khu 3, thị trấn C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

( Bà C, ông Q xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy D trình bày: Do quen biết bà và ông Q xác lập quan hệ vợ chồng năm 2001, không đăng ký kết hôn. Hai người chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau nên thường hay xảy ra cải vã.

Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Hoàng M sinh ngày 18/03/2002 và Võ Hoàng Q1 sinh ngày 27/9/2006.

Tài sản chung, Nợ chung: Không có.

Bà C xin được ly hôn ông Q. Con chung cháu M đã thành niên không yêu cầu giải quyết. Bà yêu cầu nuôi cháu Q1, không yêu cầu ông Q cấp dưỡng.

- Bị đơn ông Võ Tấn Q tại tờ tự khai trình bày: Ông trình bày thống nhất với trình bày của bà D về quá trình tiến đến hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung. Ông đồng ý ly hôn với bà D. Con chung chưa thành niên cháu Q1 đồng ý để bà D nuôi, ông không cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Bà Nguyễn Thị Thúy D khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Võ Tấn Q, yêu cầu nuôi con chung. Do đó xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo qui định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, tỉnh Tiền Giang nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo qui định tại điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Sự vắng mặt đương sự trong vụ án: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy D ngày 28/12/2021, ông Võ Tấn Q ngày 21/12/2021 có đơn xin xét xử vắng mặt với lý do bận công việc. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt cả 02 đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, bà D và ông Q đã có thời gian tìm hiểu nhau trước khi xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2001. Trong quá trình chung sống giữa ông bà có phat sinh mâu thuân làm cho tình cảm vợ chồng không còn và đã ly thân từ tháng 10/2021. Qúa trình giải quyết vụ án ông bà cũng thống nhất ly hôn nhau. Tuy nhiên, do ông bà chung sống với nhau dù có đủ điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật nhưng vẫn không thực hiện do đó Hội đồng xét xử căn cứ theo qui định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà D và ông Q là vợ chồng.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Hoàng M sinh ngày 18/03/2002 và Võ Hoàng Q1 sinh ngày 27/9/2006. Hiện cháu M đã thành niên nên không xem xét giải quyết. Đối với cháu Q1 có nguyện vọng sống cùng bà D. Ông bà cũng thống nhất để bà D nuôi dưỡng cháu Q1. Do đó Hội đồng xét xử giao cháu Q1 cho bà D nuôi dưỡng là phù hợp điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Do các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xet giai quyêt.

[3] Về án phí: Bà C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị Thúy D và ông Võ Tấn Q là vợ chồng.

2. Con chung:

2.1. Giao con chung chưa thành niên tên Võ Hoàng Q1 sinh ngày 27/9/2006 cho bà Nguyễn Thị Thúy D nuôi dưỡng.

2.2. Ông Võ Tấn Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo qui định pháp luật.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thúy D phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm. Bà đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001077 ngày 21/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C xem như thi hành xong.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Thúy D và ông Võ Tấn Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về