TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SL
BẢN ÁN 27/2024/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 26/3/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 63/2024/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2024 về việc: Tranh chấp ly hôn, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị CTL, sinh năm 1993.
Trú tại: Bản MC2, xã NC, huyện ML, tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh LVL, sinh năm 1987.
Trú tại: Bản MC2, xã NC, huyện ML, tỉnh SL. Hiện cai nghiện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/02/2024 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị CTL trình bày:
Chị và anh LVL kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 13/10/2011 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tạ Bú, huyện ML, tỉnh SL. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2021 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh LVL không chăm lo xây dựng gia đình và đi vào con đường nghiện ma túy. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên giải nhưng không khắc phục được. Hiện cai nghiện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh SL. Từ đó hai người sống không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị CTL xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn anh LVL.
Về con chung: Có hai con là LVD, sinh ngày 15/01/2013 và LTNH, sinh ngày 20/12/2014. Hiện nay chị đang nuôi con, nguyện vọng xin được nuôi con và không yêu cầu anh LVL cấp dưỡng.
Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh LVL trình bày:
Anh xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị CTL và anh LVL. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn chị CTL. Nay chị CTL yêu cầu ly hôn anh không nhất trí.
Về con chung: Có hai con là LVD, sinh ngày 15/01/2013 và LTNH, sinh ngày 20/12/2014. Anh nhất trí để hai con cho chị CTL nuôi dưỡng, anh không phải cấp dưỡng.
Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.
Về nội dung:
Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:
Có căn cứ xử cho chị CTL được ly hôn anh LVL.
Giao cháu LVD, sinh ngày 15/01/2013 và LTNH, sinh ngày 20/12/2014 cho chị CTL trực tiếp nuôi dưỡng. Anh LVL không phải cấp dưỡng.
Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị CTL phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh LVL sau khi được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bầy nguyện vọng, anh LVL đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng có xác nhận của Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh SL và đã triệu tập xét xử hợp lệ có đề nghị xử vắng mặt tại phiên tòa. Nguyên đơn chị CTL có đơn đề nghị xử vắng mặt. Căn cứ theo quy định của Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị CTL và anh LVL có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do anh LVL không chăm lo xây dựng gia đình và đi vào con đường nghiện ma túy. Hai người sống ly thân đến nay không quan tâm đến cuộc sống của nhau, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.
Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị CTL và anh LVL đã được gia đình và chính quyền khuyên giải, đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị CTL yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị CTL được ly hôn anh LVL.
[3] Về con chung: Có hai con là LVD, sinh ngày 15/01/2013 và LTNH, sinh ngày 20/12/2014. Hai đương sự nhất trí để cho chị CTL trực tiếp nuôi con, đồng thời phù hợp với nguyện vọng của con, cần chấp nhận giao con LVD và LTNH cho chị CTL trực tiếp nuôi dưỡng. Chị CTL không yêu cầu anh LVL phải cấp dưỡng nuôi con, cần chấp nhận, theo quy định của các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị CTL đã được giải thích thủ tục miễn án phí, chị không cần miễn án phí. Nên chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:
1. Xử cho chị CTL được ly hôn anh LVL.
2. Về con chung: Giao cháu LVD, sinh ngày 15/01/2013 và LTNH, sinh ngày 20/12/2014 cho chị CTL trực tiếp nuôi dưỡng. Anh LVL không phải cấp dưỡng.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị CTL phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001266 ngày 27/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh SL.
Chị CTL, anh LVL được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 27/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 27/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về