Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 123/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thảo P, sinh năm 1983 (có đơn xin vắng mặt); Địa chỉ: Số 29 Q, Khóm N, Phường T, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Ông Lâm Văn T, sinh năm 1982 (vắng mặt);

Địa chỉ: Số 29 Q, Khóm N, Phường T, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, bà Lê Thị Thảo P là nguyên đơn trình bày: Bà với ông Lâm Văn T xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2002. Ông bà có đăng ký kết hôn vào ngày 07 tháng 3 năm 2002 tại Ủy ban nhân dân Phường 4, thành phố T.

Trong quá trình chung sống, ông bà có 01 người con chung tên Lâm Thúy M, sinh ngày 02 tháng 8 năm 2003, hiện đang sống chung với bà P. Ông bà có tạo lập được tài sản chung, không có nợ chung.

Trong quá trình chung sống, giữa ông bà có phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông T ghen tuông vô cớ, hay có những lời lẽ xúc phạm bà. Ông T còn gây ra nợ nần để bà đứng ra trả.

Nay xét thấy không thể duy trì cuộc sống hôn nhân nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

Về hôn nhân: Bà Lê Thị Thảo P yêu cầu ly hôn với ông Lâm Văn T.

Về con chung: Đã thành niên nên bà Lê Thị Thảo P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Lê Thị Thảo P yêu cầu được tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với ông Lâm Văn T là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Trong quá trình giải quyết vụ án ông T cũng không nộp cho Tòa văn bản trình bày ý kiến đối với các yêu cầu của bà P.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để các đương sự có cơ hội đoàn tụ và thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên việc hòa giải không tiến hành được do ông Lâm Văn T vắng mặt và bà Lê Thị Thảo P có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải. Vì vậy Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa, bà Lê Thị Thảo P vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Đối với ông Lâm Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn”. Cả nguyên đơn và bị đơn cùng cư trú tại Số 29 Q, Khóm N, Phường T, thành phố T, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Tại phiên tòa, bà Lê Thị Thảo P là nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt; ông Lâm Văn T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt cả bà P và ông T.

[2] Về mặt nội dung: Bà Lê Thị Thảo P và ông Lâm Văn T xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2002 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường T, thành phố T, tỉnh Trà Vinh. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Trong quá trình chung sống bà P cho rằng có phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo bà P là do ông T ghen tuông vô cớ, thường có lời lẽ xúc phạm bà và gây ra nợ nần để bà trả. Đối với ông Lâm Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để hòa giải, xét xử nhưng ông T đều vắng mặt và cũng không nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến đối với các yêu cầu của bà P. Điều đó cho thấy ông T cũng không có thiện chí muốn hàn gắn quan hệ hôn nhân, không quan tâm, bỏ mặc mọi hậu quả xảy ra. Xét thấy hôn nhân giữa bà P và ông T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Việc duy trì quan hệ hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc cho các bên. Vì vậy yêu cầu ly hôn của của bà P là có căn cứ để chấp nhận.

[3] Về con chung: Có 01 người tên Lâm Thúy M, sinh năm 2003, đã thành niên nên bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Bà Lê Thị Thảo P yêu cầu được tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Lê Thị Thảo P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ các Điều 53, 54, 56, 57 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Thảo P.

Về hôn nhân: Bà Lê Thị Thảo P được ly hôn với ông Lâm Văn T.

Về con chung: Đã thành niên, bà Lê Thị Thảo P không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Bà Lê Thị Thảo P yêu cầu được tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Bà Lê Thị Thảo P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng theo biên lai thu tiền số 0010129 ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh nên bà P không phải nộp thêm.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Trà Vinh - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về