Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 03 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân THỊ XÃ N, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 630/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Ông Huỳnh S, sinh năm 1985 Địa chỉ: Thôn 4, xã Ninh S, THỊ XÃ N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

* Bị đơn : Bà Bùi M- sinh năm 1992 Địa chỉ: Thôn 4, xã Ninh S, THỊ XÃ N, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 07/12/2021, bản tự khai ngày 20/12/2021, nguyên đơn ông Huỳnh S trình bày:

Ông S và bà M tự nguyện kết hôn với nhau năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã Ninh S, THỊ XÃ N. Trong quá trình chung sống, giữa ông S và bà M phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình nên xảy ra cãi vả nhau, bà M thiếu trách nhiệm với gia đình. Hai bên đã cố gắng hòa giải để duy trì hạnh phúc gia đình nhưng càng cố gắng thì mâu thuẫn càng trầm trọng. Ông S và bà M đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với bà M.

Về con chung: Ông S và bà M có 02 con chung là Huỳnh Ng, sinh ngày 08/01/2012 và Huỳnh H, sinh ngày 17/05/2015. Ông S yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hải và xin giao cháu Ngân cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn bà Bùi Thị M: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng quy định. Ngày 09/02/2022 bà Bùi M có văn bản trình bày lời khai và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, cụ thể:

Bà và ông Huỳnh S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 2012. Quá trình chung sống giữa bà và ông S có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng tính cách, tình cảm vợ chồng không còn, bà và ông S đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Ông S yêu cầu ly hôn thì bà đồng ý ly hôn.

Về con chung: Bà M và ông S có 02 con chung là Huỳnh Ng, sinh ngày 08/01/2012 và Huỳnh H, sinh ngày 17/05/2015. Bà M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ngân và xin giao cháu Hải cho ông S trực tiếp nuôi dưỡng. Không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Tòa án nhân dân THỊ XÃ N thụ lý giải quyết vụ kiện là đúng thẩm quyền, có căn cứ, đúng pháp luật. Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự đúng quy định. Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử thẩm tra, xem xét công khai tại phiên tòa. Về nội dung vụ án, xét mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Về con chung: Giao con chung là Huỳnh H, sinh ngày 17/05/2015 cho ông Huỳnh S trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Giao con chung là là Huỳnh Ng, sinh ngày 08/01/2012 cho bà Bùi Mtrực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai. Về tài sản chung: Ông S, bà M không yêu cầu nên không xem xét giải quyết, quyết định về án phí, quyền kháng cáo theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Huỳnh S khởi kiện bà Bùi Mvề việc “Ly hôn”. Bà M có địa chỉ hộ khẩu thường trú tại Thôn 4, xã Ninh S, THỊ XÃ N nên Tòa án nhân dân THỊ XÃ N có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Bùi Mcó đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà M là đúng quy định.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh S và bà Bùi Mkết hôn trên cơ sở tự nguyện được Ủy ban nhân dân xã Ninh S cấp giấy chứng nhận kết hôn. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo lời trình bày của ông S thì trong thời gian chung sống các bên phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Mặc dù các bên đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không đạt được kết quả. Xét thấy, tình nghĩa vợ chồng giữa ông S và bà M không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, nếu có níu kéo cũng không đem lại hạnh phúc cho các bên. Mặt khác, bà M cũng đề nghị Tòa án chấp nhận ly hôn với ông S. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Huỳnh S đối với bà Bùi Thị M.

[4] Về con chung: Ông Huỳnh S và bà Bùi Mcó 02 con chung là Huỳnh Ng, sinh ngày 08/01/2012 và Huỳnh H, sinh ngày 17/05/2015. Ông S và bà M thỏa thuận giao cháu Hải cho ông S trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Ngân cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy: Từ khi ông S, bà M mâu thuẫn và sống ly thân đến nay thì ông S là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Hải; bà M là người trực tiếp trông nom, chăm sóc và giáo dục và nuôi dưỡng cháu Ngân. Đồng thời, cháu Ngân cũng có nguyện vọng được ở với bà M. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Hải và cháu Ngân, Hội đồng xét xử xét cần tiếp tục giao con chung là cháu Huỳnh H, sinh ngày 17/05/2015 cho ông Huỳnh S trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Giao con chung là cháu Huỳnh Ng, sinh ngày 08/01/2012 cho bà Bùi Mtrực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Huỳnh S và bà Bùi Mkhông yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Ông Huỳnh S và bà Bùi Mxác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Ông Huỳnh S phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[7] Xét về quan điểm giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân THỊ XÃ N là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 228, Điều 271, và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh S.

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh S được ly hôn với bà Bùi M.

- Về con chung: Giao con chung là Huỳnh H, sinh ngày 17/05/2015 cho ông Huỳnh S trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Giao con chung là Huỳnh Ng, sinh ngày 08/01/2012 cho bà Bùi Mtrực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, ông Huỳnh S và bà Bùi Mcó quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Huỳnh S và bà Bùi Mkhông yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Ông Huỳnh S và bà Bùi Mxác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Quy định Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

2. Về án phí: Ông Huỳnh S phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0004316 ngày 14/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự THỊ XÃ N. Ông S đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Ông Huỳnh S có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Bùi Mvắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về