Bản án về ly hôn số 178/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HOÀ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 178/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 510/2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 198/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm: 1981.

Địa chỉ: Ấp Tân B, xã T, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm: 1975.

Địa chỉ: Ấp Tân H, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

(Bà T và ông H xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 04 tháng 10 năm 2021 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T trình bày: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Nguyễn Văn H chung sống với nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ngày 15 tháng 11 năm 2004. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất hòa trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cải vả, cuộc sống chung không phù hợp. Nay bà T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên xin ly hôn ông H.

Về con chung: Bà T khai, bà T và ông H chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Anh H, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2005. Khi ly hôn, bà T xin được quyền tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà T khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà T khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại lời trình bày của ông Nguyễn Văn H: Ông H xác nhận lời trình bày của bà T về thời gian điều kiện kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, con chung, tài sản chung và nợ chung giữa ông H và bà T theo lời trình bày của bà T là đúng. Nay bà T xin ly hôn, ông H đồng ý.

Về con chung: Ông H khai, ông H và bà T chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Anh H, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2005. Khi ly hôn, ông H đồng ý giao con chung cho bà T nuôi và ông H không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông H khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông H khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phảiiên Toà căn cứ các kết quả thẩm tra, xét hỏi tại phảiiên Toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình; Bị đơn ông Nguyễn Văn H có hộ khẩu thường trú tại ấp Tân H, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Theo xác nhận của Công an xã H ngày 04 tháng 10 năm 2021) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T và bị đơn ông Nguyễn Văn H xin vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T và ông H.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Nguyễn Văn H chung sống với nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ngày 15 tháng 11 năm 2004 nên quan hệ hôn nhân của bà T và ông H được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Bà T và ông H chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2006 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vã dù hai bên đã cố gắng hàn gắn để kéo dài cuộc sống hôn nhân nhưng không được. Nay bà T và ông H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên thuận tình ly hôn. Xét việc thuận tình ly hôn giữa bà T và ông H là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.2] Về con chung: Bà T và ông H thống nhất khai, bà T và ông H chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Anh H, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2005. Khi ly hôn, bà T và ông H thồng nhất thỏa thuận: Bà T được quyền nuôi con chung tên Nguyễn Anh H, sinh ngày 18 tháng 7 năm 2005 và ông H không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà T không yêu cầu. Xét sự thỏa thuận giữa bà T và ông H là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận

[2.3] Về tài sản chung: Bà T và ông H thống nhất khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[2.4] Về nợ chung: Bà T và ông H thống nhất khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 5, Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 55, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110, Điều 116, Điều 117, Điều 118 và Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thanh T xin ly hôn với ông Nguyễn Văn H.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn với ông Nguyễn Văn H.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thanh T được quyền nuôi con chung con chung tên Nguyễn Văn Nguyên, sinh ngày 28 tháng 9 năm 2005. Ông Nguyễn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà T không yêu cầu.

Ông Nguyễn Văn H có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom cháu H mà không ai được cản trở. Trường hợp ông H lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà T có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của ông H theo quy định của pháp luật. Bà T cùng các thành viên gia đình không được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con của ông H.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì ông H, bà T, người thân thích của cháu H, Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, Cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phảiụ nữ đều có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Bà T và ông H thống nhất khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, không đề cập xem xét.

Về nợ chung: Bà T và ông H thống nhất khai, không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, không đề cập xem xét.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung vào ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền 300.000đ tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Thị Thanh T đã nộp theo biên lai số 8795 ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hoà sang án phí để thi hành.

Án này là sơ thẩm, bà T và ông H vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

116
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 178/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:178/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về