Bản án về ly hôn số 162/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 162/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 06 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở TAND huyện Phú Xuyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 102/ 2022/ TLST - HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2022 về việc kiện ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/ 2022/ QĐXX - ST ngày 08 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2022/QĐST - DS ngày 23/6/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thu H, sinh năm 1996

Bị đơn: Anh Nguyễn Nghiêm T, sinh năm 1996

Đều có HKTT: Thôn V, xã D, huyện X, Thành phố Hà Nội. Chị H có mặt, anh T vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và những lời khai tại Toà, nguyên đơn chị Nguyễn Thu H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị H và anh Nguyễn Nghiêm T tự nguyện kết hôn vào 12/02/2020, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phượng Dực, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Sau khi cưới, chị về chung sống với anh T ngay tại gia đình anh T, ở thôn Phượng Vũ, xã Phượng Dực, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Quan hệ vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, hơn nữa anh Tuấn chơi bời, không quan tâm đến gia đình. Tháng 02/2022 chị Hương đã bỏ anh Tuấn về gia đình nhà đẻ, ở thôn Phụng Công, xã Minh Tân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình và ly thân từ đó cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, hạnh phúc không có, chị đề nghị được ly hôn anh T.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Tuấn Th, sinh ngày 10/4/2020. Hiện nay cháu Th đang ở với chị. Ly hôn chị H xin được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Th, không yêu cầu anh T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết - Về công nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết. Về phía bị đơn, anh Nguyễn Nghiêm T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh T xác nhận, anh và chị Nguyễn Thu H tự nguyện kết hôn từ năm 2020. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến tháng 12 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, hơn nữa chị H có dấu hiệu ngoại tình (hay đi đêm, về hôm, nói dối gia đình, không trách nhiệm với gia đình). Vợ chồng ly thân từ tháng 12 năm 2021 cho đến nay không còn quan hệ gì. Nay chị H xin ly hôn với anh, anh Tuấn đồng ý ly hôn với điều kiện cho anh T được nuôi con chung là cháu Nguyễn Tuấn Th, sinh ngày 10/4/2020.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Tuấn Thành, sinh ngày 10/4/2020. Ly hôn anh T xin được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Th, không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết - Về công nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết. Tại phiên toà: Chị H giữ nguyên yêu cầu của mình.

Đại diện VKSND huyện Phú Xuyên tham gia phiên toà phát biểu về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về thủ tục tố tụng của Pháp luật TTDS trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tố tụng của mình.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thu H; cho chị H được ly hôn với anh Nguyễn Nghiêm T, giao cháu Nguyễn Tuấn Th, sinh ngày 10/4/2020 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; tạm hoãn việc góp phí tổn nuôi con chung cho anh T đến khi nào chị H có yêu cầu hoăc có sự thay đổi theo quy của pháp luật và không xem xét quan hệ tài sản chung vợ chồng do các bên không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng anh Nguyễn Nghiêm T vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thu H và anh Nguyễn Nghiêm T tự nguyện kết hôn ngày 12/02/2020, bằng việc đăng ký kết hôn tại UBND xã Phượng Dực, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị H chung sống với anh T ngay tại gia đình anh T. Quan hệ vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, khiến chị quyết định ly thân anh bằng cách về quê đẻ để thoát ly đời sống chung vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, anh Tuấn đồng ý ly hôn với điều kiện cho anh T được nuôi dưỡng chăm sóc con chung là cháu Nguyễn Tuấn Th, sinh ngày 10/4/2020 thì mới ký vào biên bản thuận tình ly hôn. Xác minh tại nơi cư trú, chính quyền địa phương cũng xác nhận, mâu thuẫn giữa các bên là không thể hàn gắn và trên thực tế quan hệ hôn nhân đã thực sự chấm dứt từ gần một năm nay. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Hương và anh Tuấn đã thực sự trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần áp dụng các quy định tại các Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 39 của BLDS chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thu H và xử cho chị H được ly hôn với anh Nguyễn Nghiêm T.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Tuấn Th, sinh ngày 10/4/2020. Quá trình giải quyết vụ án chị H và anh T đều có nguyện vọng được nuôi con. Xét về điều kiện nuôi con giữa chị H và anh Tuấn là ngang nhau, nhưng theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, thì con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; nên HĐXX nhất trí giao cháu Nguyễn Tuấn Th cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Do chị H không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung, nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Tuấn đến khi chị H có yêu cầu hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thu H và anh Nguyễn Nghiêm T đều không đề nghị Toà xét. Toà không xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thu H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 39 Bộ luật Dân sự; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sựNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thu H được ly hôn anh Nguyễn Nghiêm T.

2. Về con chung: Giao chị Nguyễn Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Tuấn Th, sinh ngày 10/4/2020. Tạm hoãn việc góp phí tổn nuôi con cho anh T đến khi chị H có yêu cầu hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ vào khoản tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên thu tạm ứng án phí số AA/2020/0047820 ngày 06/5/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Xuyên. Chị H đã nộp đủ án phí án phí ly hôn sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 162/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:162/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Xuyên - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về