Bản án về ly hôn số 160/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 160/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2022 VỀ LY HÔN

 Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố H: Không tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Ngày 09 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố H, xét xử sơ thẩm công khai Vụ án thụ lý số 13/2022/TLST-HNGĐ ngày 14/01/2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 290/2022/QĐXXST-DS ngày 25/01/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Vũ Vi T, sinh năm 1993.

Địa chỉ: 719/48/7 đường H, tổ 11A, Khu phố 1, phường P, Quận 7, Thành phố H, (vắng mặt).

- Bị đơn: Ông C, Tung V, sinh năm 1989.

Địa chỉ: 122 Pepperidge PL Sterling, VA 20164-2117, Hoa Kỳ, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo nội dung Đơn khởi kiện ngày 30/12/2021, nguyên đơn bà Vũ Vi T trình bày: Về quan hệ hôn nhân, Bà T và ông C, Tung V kết hôn trên cở sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định và được Ủy ban nhân dân Quận 7, Thành phố H cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 130, ngày 05/11/2018.

Sau khoảng thời gian chung sống hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng càng về sau càng nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, sau đó ông C, Tung V đi nước ngoài định cư, từ đó hai vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Bà T xác nhận hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông C, Tung V.

Về con chung: Bà T khai bà và ông C, Tung V không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, Bà T đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

- Theo nội dung Bản tự khai ngày 18/01/2022, bị đơn ông C, Tung V trình bày: Ông C, Tung V xác nhận những lời trình bày của Bà T về thời điểm kết hôn, về mâu thuẫn chung của vợ chồng, về con chung, tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung là đúng. Nay Bà T yêu cầu ly hôn, ông đồng ý ly hôn. Đồng thời, do hiện nay ông đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài nên ông đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án:

Xét thấy, Bà T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông C, Tung V và ông Van hiện đang cư trú tại nước ngoài nên Tòa án nhân dân Thành phố H thụ lý, giải quyết vụ án về hôn nhân gia đình là đúng quan hệ tranh chấp, đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. [2] Về thủ tục tố tụng:

- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án thuộc trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Xét Bản tự khai của ông C, Tung V đã được hợp pháp hóa lãnh sự của Đại sứ quán nước CHXHCN Việt Nam tại Washington D.C, Hoa Kỳ nên đây được xem là chứng cứ hợp pháp của vụ án theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Do nguyên đơn và bị đơn đều có đề nghị vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết, yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Vũ Vi T, Hội đồng xét xử xét thấy:

Qua lời trình bày của Bà T và ông C, Tung V có cơ sở xác định: Bà T và ông C, Tung V có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 130 do Ủy ban nhân dân Quận 7, Thành phố H cấp ngày 05/11/2018, tại thời điểm đăng ký kết hôn, hai bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định nên quan hệ hôn nhân giữa Bà T và ông C, Tung V là hôn nhân hợp pháp. Sau thời gian chung sống, hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể giải hòa, ông C, Tung V đã định cư ở nước ngoài, do khoảng cách địa lý nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, không có sự gắn kết sâu đậm về tình cảm vợ chồng. Do hai bên đang sinh sống và làm việc ở hai nước khác nhau nên không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được, nay Bà T yêu cầu được ly hôn với ông C, Tung V và ông C, Tung V cũng đồng ý ly hôn nên Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn của Bà T và ông C, Tung V.

- Về con chung: Bà T và ông C, Tung V không có con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà T và ông C, Tung V không có tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nguyên đơn bà Vũ Vi T chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 273 và Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 55 và Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:

1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Vũ Vi T, sinh năm 1993 và ông C, Tung V, sinh năm 1989.

Giấy chứng nhận kết hôn số 130 do Ủy ban nhân dân Quận 7, Thành phố H cấp ngày 05/11/2018 cho bà Vũ Vi T và ông C, Tung V hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

1.2. Về con chung: Bà T và ông C, Tung V không có con chung.

1.3. Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, bà Vũ Vi T phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà Bà T đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0001521 ngày 12/01/2022 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H. Bà T đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền, thời hạn kháng cáo: Ông C, Tung V được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Bà Vũ Vi T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

68
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 160/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:160/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:09/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về