Bản án về ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 82/2022/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2022/QĐST- HNGĐ, ngày 29 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lường Thị N; địa chỉ: Bản P, xã CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. (Vắng mặt).

Bị đơn: Anh Lường Văn Ng; địa chỉ: Bản P, xã CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 14/3/2022, Bản tự khai, biên bản lấy lời khai bổ sung tại Toà án, nguyên đơn chị Lường Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Chị Lường Thị N và anh Lường Văn Ng kết hôn từ ngày 17/02/2006, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã ME, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ai ép buộc. Vợ chồng chung sống hoà thuận hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã lẫn nhau, anh Lường Văn Ng nghiện ma tuý, thuộc đối tượng quản lý của chính quyền địa phương. Nay chị Lường Thị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị Lường Thị N được ly hôn với anh Lường Văn Ng.

Về con chung: Có 02 con chung: Cháu Lường Hoàng L, sinh ngày 30/01/2007; cháu Lường Khánh L, sinh ngày 09/8/2011. Nay ly hôn chị Lường Thị N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lường Khánh L, để cháu Lường Hoàng L cho anh Lường Văn Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục, đến khi các cháu trưởng thành.

Về cấp dưỡng: Chị Lường Thị N không yêu cầu anh Lường Văn Ng phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Cam đoan không có.

Tại bản tự khai của bị đơn anh Lường Văn Ng trình bày:

Về tình cảm: Anh Lường Văn Ng và chị Lường Thị N kết hôn từ ngày 17/02/2006, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã ME, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Kết hôn tự nguyện, không ai ép buộc. Trong quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận, không xảy ra mâu thuẫn. Nay chị Lường Thị N yêu cầu ly hôn anh không nhất trí.

Về con chung: Anh Lường Văn Ng thừa nhận có 02 con chung: Cháu Lường Hoàng L, sinh ngày 30/01/2007; cháu Lường Khánh L, sinh ngày 09/8/2011. Nếu phải ly hôn anh Lường Văn Ng yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu.

Về cấp dưỡng: Anh Lường Văn Ng không yêu cầu chị Lường Thị N phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Cam đoan không có.

Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn anh Lường Văn Ng nhiều lần, tuy nhiên anh Lường Văn Ng vắng mặt không có lý do. Do vậy không tiến hành lấy lời khai bổ sung và hoà giải vụ án được.

Biên bản xác minh ngày 30/3/2022 của Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ông Lường Văn T trưởng bản – Bản P, xã CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La cho biết: Vợ chồng chị Lường Thị N, anh Lường Văn Ng đăng ký kết hôn với nhau từ ngày 17/02/2006, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã ME, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Anh chị chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân không rõ. Anh Lường Văn Ng và chị Lường Thị N có hai con chung, tài sản chung, nợ chung không nắm được.

Biên bản xác minh ngày 30/3/2022 của Toà án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đối với Công an xã CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La cho biết: Anh Lường Văn Ng có hộ khẩu thường trú tại Bản P, xã CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Anh Lường Văn Ng là người nghiện ma tuý, đang thuộc đối tượng quản lý của địa phương.

Biên bản ghi ý kiến ngày 23/3/2022 của Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ý kiến của cháu Lường Hoàng L, sinh ngày 30/01/2007 (con chung của chị Lường Thị N, anh Lường Văn Ng): Nếu bố, mẹ ly hôn nguyện vọng của cháu là được ở với bố.

Biên bản ghi ý kiến ngày 23/3/2022 của Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ý kiến của cháu Lường Khánh L, sinh ngày 09/8/2011 (con chung của chị Lường Thị N, anh Lường Văn Ng): Nếu bố, mẹ ly hôn nguyện vọng của cháu là được ở với mẹ.

Tại Đơn yêu cầu giải quyết vằng mặt ngày 05/5/2022 của chị Lường Thị N (có xác nhận của chính quyền địa phương): Nguyên đơn chị Lường Thị N trình bày: Toà án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đang thụ lý giải quyết vụ án ly hôn giữa chị và anh Lường Văn Ng, do bận công việc gia đình, nên không thể đến tham dự phiên toà được, yêu cầu Toà án giải quyết vắng mặt chị. Ý kiến của chị về việc ly hôn: Về tình cảm: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Lường Văn Ng; về con chung: Có 02 con chung: Cháu Lường Hoàng L, sinh ngày 30/01/2007; cháu Lường Khánh L, sinh ngày 09/8/2011. Nay chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lường Khánh L và để anh Lường Văn Ng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cháu Lường Hoàng L, đến khi các cháu trưởng thành. Không yêu cầu anh Lường Văn Ng phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ chung: Cam đoan không có.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Đúng quy định của pháp luật.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chị Lường Thị N, bị đơn anh Lường Văn Ng đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Lường Thị N có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt có. Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự là có căn cứ.

Về việc giải quyết vụ án:

Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273; Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 7 Điều 26; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lường Thị N được ly hôn với anh Lường Văn Ng.

Về con chung: Chị Lường Thị N và anh Lường Văn Ng có hai con chung: Cháu Lường Hoàng L, sinh ngày 30/01/2007; cháu Lường Khánh L, sinh ngày 09/8/2011. Giao cháu Lường Khánh L, sinh ngày 09/8/2011 cho chị Lường Thị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục và giao cháu Cháu Lường Hoàng L, sinh ngày 30/01/2007 cho anh Lường Văn Ng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến khi các cháu trưởng thành. Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

Tài sản chung: Không có.

Nợ chung: Không có.

Về án phí: Chị Lường Thị N chịu toàn bộ án phí dân sư sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lường Thị N yêu cầu xin ly hôn với bị đơn anh Lường Văn Ng có địa chỉ tại Bản P, xã CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Lường Thị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, có xác nhận của chính quyền địa phương. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lường Thị N và anh Lường Văn Ng cùng thống nhất: Anh chị kết hôn vào ngày 17/02/2006, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ME, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Nguyên nhân mâu thuẫn, chị Lường Thị N xác định do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, anh Lường Văn Ng là đối tượng nghiện ma tuý đang thuộc diện quản lý của địa phương, chị Lường Thị N đã khuyên bảo nhiều lần nhưng không thay đổi dẫn đến tình cảm vợ chồng bị rạn nứt, chị Lường Thị N yêu cầu được ly hôn với anh Lường Văn Ng. Anh Lường Văn Ng thừa nhận anh nghiện ma tuý, đang là đối tượng quản lý của chính quyền địa phương. Tuy nhiên vợ chồng không có mâu thuẫn nên anh Lường Văn Ng không nhất trí ly hôn với chị Lường Thị N. HĐXX xét thấy: Chị Lường Thị N và anh Lường Văn Ng kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ME, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La vào ngày 17/02/2006 đúng theo quy định của pháp luật, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Anh Lường Văn Ng là đối tượng nghiện ma tuý, thuộc diện quản lý của xã CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Chị Lường Thị N đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh Lường Văn Ng không thay đổi, là nguyên nhân dẫn đến tình cảm vợ chồng anh chị bị rạn nứt. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành triệu tập các đương sự đến hoà giải, nhưng anh Lường Văn Ng không có mặt, nên không thể tiến hành hoà giải được, điều này chính tỏ anh Lường Văn Ng không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay xét thấy cuộc sống vợ chồng giữa chị Lường Thị N và anh Lường Văn Ng tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị Lường Thị N: Xử cho chị Lường Thị N được ly hôn với anh Lường Văn Ng. Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Chị Lường Thị N, anh Lường Văn Ng đều thừa nhận có hai con chung: Cháu Lường Hoàng L, sinh ngày 30/01/2007; cháu Lường Khánh L, sinh ngày 09/8/2011. Chị Lường Thị N yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Lường Khánh L và để anh Lường Văn Ng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cháu Lường Hoàng L. Anh Lường Văn Ng đề nghị được trực tiếp nuôi cả hai cháu. HĐXX nhận thấy: Anh Lường Văn Ng là đối tượng nghiện ma tuý, sống chung với bố mẹ đẻ đã cao tuổi, nguồn thu nhập của anh không ổn định. Nguyện vọng của cháu Lường Khánh L muốn được ở với chị Lường Thị N, nguyện vọng của cháu Lường Hoàng L muốn được ở với anh Lường Văn Ng. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên, xét nguyện vọng của các con chưa thành niên. Do vậy cần giao cháu Lường Khánh L cho chị Lường Thị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và giao cháu Lường Hoàng L cho anh Lường Văn Ng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục đến khi các cháu trưởng thành.

Chị Lường Thị N, anh Lường Văn Ng đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung là có căn cứ cần được chấp nhận.

Sau khi ly hôn chị Lường Thị N, anh Lường Văn Ng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4]. Về tài sản chung: Không có.

[5]. Về nợ chung: Không có.

[6]. Về án phí: Chị Lường Thị N chịu toàn bộ án phí dân sư sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273; Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 7 Điều 26; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lường Thị N được ly hôn với anh Lường Văn Ng.

2. Về con chung: Chị Lường Thị N và anh Lường Văn Ng có hai con chung: Cháu Lường Hoàng L, sinh ngày 30/01/2007; cháu Lường Khánh L, sinh ngày 09/8/2011.

Giao cháu Lường Khánh L, sinh ngày 09/8/2011 cho chị Lường Thị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành. Giao cháu Lường Hoàng L, sinh ngày 30/01/2007 cho anh Lường Văn Ng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục đến khi trưởng thành.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

3. Về cấp dưỡng: Anh Lường Văn Ng, chị Lường Thị N chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung.

4. Về tài sản chung: Không có.

5. Về nợ chung: Không có.

6. Về án phí: Chị Lường Thị N chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La theo biên lai thu số: AA/2021/0000888, ngày 15/3/2022.

7. Về quyền kháng cáo: Bị đơn anh Lường Văn Ng được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. (Ngày 16/5/2022).

Nguyên đơn chị Lường Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về