Bản án về ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 139/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 300/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 171/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị Ngọc Nh, sinh năm: 1973. Cư trú tại: Đường T, khóm V, phường X, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Ông Lê Chí C, sinh năm: 1972. Nơi thường trú: Đường T, khóm V, phường X, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Chỗ ở hiện nay: Khóm Y, phường H, thành phố C (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Trịnh Thị Ngọc Nh trình bày tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa như sau:

- Hôn nhân: Bà và ông Lê Chí C tự nguyện kết hôn năm 2011, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2016, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mặc dù cả hai cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả, đến năm 2019 mâu thẫu ngày càng trầm trọng, ông C bỏ nhà đi cách nay khoảng 01 năm, vợ chồng đã sống ly thân với nhau. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông C.

- Con chung: Bà xác định vợ chồng không có con chung.

- Tài sản chung: Bà xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nợ chung: Bà xác định vợ chồng không nợ ai, không ai nợ lại ông, bà.

Ông Lê Chí C trình bày trong quá trình giải quyết vụ án như sau:

Ông và bà Nh có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau vào năm 2011. Nay bà Nh yêu cầu ly hôn, ông đồng ý.

- Con chung: Ông xác định vợ chồng không có con chung.

- Tài sản chung: Ông xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nợ chung: Ông xác định vợ chồng không nợ ai, không ai nợ lại ông, bà. Ông xin vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là về việc Ly hôn.

Bị đơn ông Lê Chí C có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với ông C.

[2] Hôn nhân: Bà Trịnh Thị Ngọc Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lê Chí C, Hội đồng xét xử thấy rằng bà Nh và ông C chung sống hoàn toàn tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của ông bà được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà Nh cho rằng thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mặc dù cả hai cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả, ông, bà đã ly thân với nhau cách nay khoảng 01 năm. Quá trình giải quyết vụ án ông C có ý kiến đồng ý ly hôn. Tại phiên tòa, bà Nh kiên quyết yêu cầu ly hôn. Xét thấy, bà Nh và ông C xảy ra nhiều mâu thuẫn trầm trọng, ông, bà đã tự hàn gắn với nhau nhưng không có kết quả, thực tế ông, bà đã sống ly thân với nhau, nếu tiếp tục chung sống sẽ không hạnh phúc. Do đó, chấp nhận yêu cầu của bà Nh về việc ly hôn với ông C là có căn cứ.

[3] Con chung: Bà Nh và ông C xác định vợ chồng không có con chung, nên không xem xét là phù hợp.

[4] Tài sản chung: Bà Nh và ông C xác định không có. Đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

[5] Nợ chung: Bà Nh và ông C xác định ông, bà không có nợ chung. Không ai yêu cầu về nợ chung nên không xem xét, giải quyết.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

Hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị Ngọc Nh về việc yêu cầu ly hôn với ông Lê Chí C.

Con chung: Không xem xét, giải quyết.

Tài sản chung; Nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Bà Trịnh Thị Ngọc Nh phải nộp 300.000 đồng. Ngày 27/5/2022, bà Nh đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau theo biên lai số 00014366, được đối trừ, chuyển thu, nộp vào Ngân sách nhà nước.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

115
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:139/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về