TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 13/2024/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 18 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 218/2023/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2023 về việc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 2 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Đ, sinh năm: 1984. Địa chỉ: Số C đường X, Khóm E, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
Bị đơn: Ông Quách T, sinh năm: 1983. Địa chỉ thường trú: Số C đường X, Khóm E, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng; Địa chỉ hiện tại: Số A đường K, Khóm C, Phường G, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 10 năm 2023 và lời trình bày của bà Trần Thị Đ tại phiên tòa:
Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2001 bà Đ và ông Quách T tự nguyện tổ chức lễ cưới đến tháng 12 năm 2002 đăng ký kết hôn giấy chứng nhận kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường G, thành phố S, cấp ngày 17/12/2002. Hôn nhân ông bà chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2021 cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn bất đồng ý kiến, ông T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác từ đó bà Đ và ông T ly thân đến nay, nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, không thể hàn gắn được nữa, hạnh phúc không còn nên bà Đ xin ly hôn. Về con chung: Có 02 con chung tên Quách Hoàng T1, sinh ngày 09/5/2003; Quách Hoàng T2, sinh ngày 03/02/2006 đều đã trên 18 tuổi. Về tài sản chung, nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nay yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
Về hôn nhân: Bà Đ yêu cầu được ly hôn với ông Quách T. Về con chung: Đối với hai con chung tên Quách Hoàng T1, sinh ngày 09/5/2003; Quách Hoàng T2, sinh ngày 03/02/2006 đều đã trên 18 tuổi. Bà Trần Thị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết. Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn Trần Thị Đ đã nộp Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Giấy khai sinh cháu Quách Hoàng T1, sinh ngày 09/5/2003; Quách Hoàng T2, sinh ngày 03/02/2006 (bản sao); Căn cước công dân có tên Trần Thị Đ (chứng thực bản sao);
- Quá trình tố tụng bị đơn ông Quách T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, ông Quách T không có ý kiến gì đối với nội dung khởi kiện của nguyên đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng cho rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự: Ông Quách T không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu mà bà Trần Thị Đ đã trình bày và giao nộp cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Trần Thị Đ yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông Quách T và ông T cư trú tại thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, đến ngày xét xử các con của bà Đ và ông T đã trên 18 tuổi và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên vụ án xác định quan hệ giải quyết là “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Đối với ông Quách T vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông T. [3] Theo các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh và tài liệu do bà Trần Thị Đ cung cấp và ông Quách T không phản đối căn cứ khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định:
[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Đ và ông Quách T xác lập quan hệ vợ chồng phù hợp quy định về điều kiện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường G, thành phố S, cấp ngày 17/12/2002 nên hôn nhân ông, bà là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 và Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
[5] Về yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Đ: Sau thời gian chung sống thì bà Đ, ông T phát sinh mâu thuẫn do khác biệt về quan điểm sống, thường xuyên cải vã nhau; từ năm 2021 đến nay thì ông bà không còn sống chung với nhau, vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Đây là sự vi phạm ngh a vụ vợ chồng theo Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà Đ được ly hôn với ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[6] Về con chung là hai cháu Quách Hoàng T1, sinh ngày 09/5/2003; Quách Hoàng T2, sinh ngày 03/02/2006 đều trên 18 tuổi, bà Trần Thị Đ không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Về tài sản chung: Bà Trần Thị Đ khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[8] Về nợ chung: Bà Trần Thị Đ khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[9] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử đủ cơ sở kết luận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng là đúng quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, b Khoản 2 Điều 227; Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 19, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Đ: 1.1/. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Đ được ly hôn với ông Quách T. 1.2/. Về con chung: Đối với hai cháu Quách Hoàng T1, sinh ngày 09/5/2003; Quách Hoàng T2, sinh ngày 03/02/2006 đều trên 18 tuổi, bà Trần Thị Đ không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
1.3/. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không có cơ sở giải quyết.
1.4/. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không có cơ sở giải quyết.
2/. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Đ phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0011572 ngày 30/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng; Bà Trần Thị Đ đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.
3/. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung).
Bản án về ly hôn số 13/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 13/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về