TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 124/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 21 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 267/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đua vụ án ra xét xử số 94/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1984.
Địa chỉ: ấp L, xã G, huyện Đức Hoà, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Văn Văn L, sinh năm 1979.
Địa chỉ: ấp L, xã G, huyện Đức Hoà, tỉnh Long An.
(Bà H có đề nghị xử vắng mặt, ông L vắng mặt không lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 15/3/2021, nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày: Chị Hồng và ông Văn Văn L cưới nhau từ năm 1999, đến năm 2004 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện Đức Hòa, Long An. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2019 ông L không chăm lo cho gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, bà H có cho ông L nhiều cơ hội để hàn gắn, đoàn tụ nhưng ông L không thay đổi nên vợ chồng đã ly thân từ tháng 10 năm 2019 đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng nên bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Về tình cảm: Bà Nguyễn Thị H yêu cầu ly hôn với ông Văn Văn L.
- Về con chung: Bà H trình bày bà và ông L có 02 con chung tên Văn Thị Thuý D, sinh năm 2000 và Văn Tấn Đ, sinh ngày 09/4/2008. Do con chung Văn Thị Thuý D đã trưởng thành nên khi ly hôn bà H không yêu cầu Toà án giải quyết. Đối với con chung Văn Tấn Đ khi ly hôn bà H yêu cầu được nuôi và không yêu cầu cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: Bà H trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Văn Văn L vắng mặt trong quá trình thụ lý giải quyết và vắng mặt tại phiên tòa nên không có ý kiến trình bày. Tòa án đã tiến hành liên lạc và tống đạt các thủ tục tố tụng cho ông Văn Văn L theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự, ông L biết Tòa án đang thụ lý giải quyết ly hôn với bà H nhưng ông L không tham gia cung cấp ý kiến, không tham gia hòa giải, nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, ông Văn Văn L vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử giải quyết theo đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị H không bổ sung, thay đổi yêu cầu khởi kiện, vẫn giữ các yêu cầu và ý kiến trình bày và xin vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: bà Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Văn Văn L, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nơi bị đơn cư trú thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Về sự vắng mặt của các đương sự trong vụ án: nguyên đơn bà Nguyễn Thị H có đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Văn Văn L đã được triệu tập hợp lệ nhung vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử giải quyết xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1]. Về tình cảm: Xét quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông L có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện Đức Hòa, Long An vào ngày 08/4/2004 nên hôn nhân giữa bà H và ông L là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Xét yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông L: Bà H cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn do ông L không chăm lo cho gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm sống, hôn nhân không hạnh phúc. Xét ý kiến của bà H trình bày vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và đã ly thân từ tháng 10 năm 2019 đến nay và cương quyết ly hôn. Tòa án đã triệu tập ông L nhiều lần để hòa giải nhưng với ông L vẫn cố tình vắng mặt, không cung cấp ý kiến về việc bà H xin ly hôn cho thấy ông L không có thiện chí hàn gắn. Từ đó, HĐXX xét hôn nhân giữa bà H với ông L đã mâu thuẫn trầm trọng, nên bà H yêu cầu xin ly hôn với ông L là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2]. Về con chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Văn Văn L có 02 con chung tên Văn Thị Thuý D, sinh năm 2000 và Văn Tấn Đ, sinh ngày 09/4/2008, hiện hai con chung đang sống với bà H. Do con chung Văn Thị Thuý D đã trưởng thành nên khi ly hôn bà H không yêu cầu Toà án giải quyết. Đối với con chung Văn Tấn Đ khi ly hôn bà H yêu cầu được nuôi. Xét tại bản tự khai ngày 16/4/2021, con chung Văn Tấn Đ có nguyện vọng được sống với bà H. Do đó, cần giao con chung Văn Tấn Đ cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của con chung và phù hợp các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án bà H không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con Văn Tấn Đ, xét đây là sự tự nguyện của bà H và phù hợp với các Điều 107, 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.
[2.4]. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị H trình bày tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.5]. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị H xác định không có nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Đối với ông Văn Văn L vắng mặt tại phiên tòa, không thể hiện ý kiến về tình cảm, con chung, cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không có căn cứ xem xét giải quyết. Nếu sau này, giữa bà H với ông L có phát sinh tranh chấp về con chung, cấp dưỡng, tài sản chung và nợ chung thì các bên được quyền khởi kiện để giải quyết trong một vụ án khác.
[3]. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Buộc nguyên đơn bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sung công quỹ Nhà nước.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị H với ông Văn Văn L.
Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Văn Văn L.
2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị H được quyền nuôi con chung tên Văn Tấn Đ, sinh ngày 09/4/2008, hiện con chung đang sống với bà H.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Văn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì bà H không yêu cầu.
4. Về quyền chăm sóc con chung: Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
5. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị H trình bày bà và ông Văn Văn L tự thỏa thuận giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
6. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị H trình bày bà và ông Văn Văn L không có nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
7. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước, khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà H đã nộp theo biên lai số 0007702 ngày 05/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà sang án phí để thi hành, bà H đã nộp xong.
8. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc từ ngày niêm yết.
9. Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án”.
Bản án về ly hôn số 124/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 124/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về