Bản án về ly hôn số 1127/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1127/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 24/6/2022 tại Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 402/2022/TLST-HNGĐ ngày 8/3/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định xét xử số 187/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20/5/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 140/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13/6/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thanh T, sinh năm 1973 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: số ** Điện Biên P, Phường 21, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Bị đơn: Ông Phạm Văn S, sinh năm 1967 (vắng mặt) Địa chỉ: số ** đường N Phường 19, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 4/3/2022, lời khai trong quá trình giải quyết, nguyên đơn trình bày: Sau thời gian tìm hiểu, nguyên đơn và bị đơn đã kết hôn với nhau vào năm 1994, có giấy chứng nhận kết hôn số 24 quyển số 01 do Ủy ban nhân dân Phường 21, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 23/2/1994.

Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng thời gian sau này thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, không quan tâm lẫn nhau. Tình trạng này kéo dài và diễn ra thường xuyên nhiều năm khiến nguyên đơn luôn ở trạng thái mệt mỏi. Nguyên đơn và bị đơn đã sống ly thân. Nguyên đơn nhận thấy không còn tình cảm với bị đơn và yêu cầu Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Nguyên đơn và bị đơn có 02 con chung là Phạm Văn Minh H sinh 9/8/1994 (đã trưởng thành) và Phạm Nguyễn Minh L sinh 23/7/2008. Nguyên đơn yêu cầu được nuôi con Phạm Nguyễn Minh Lâm sinh 23/7/2008 và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu tòa giải quyết Về nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu tòa giải quyết Tại phiên tòa : Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận Bình Thạnh phát biểu về việc chấp hành đúng quy định tại bộ luật tố tụng dân sự của thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự và xác định: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đã thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong quá trình tham gia tố tụng.

Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Nguyên đơn và bị đơn đã kết hôn với nhau vào năm 2009, giấy chứng nhận kết hôn số 24 quyển số 01 do Ủy ban nhân dân Phường 21, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 23/2/1994.

Theo xác minh của Công An Phường 19, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh thì “ Phạm Văn S, sinh năm 1967 có đang thực tế cư trú tại số 48 Nguyễn Văn L, Phường 19, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh” Bị đơn có địa chỉ tại 48 Nguyễn Văn L, Phường 19, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên đơn nộp đơn ly hôn với bị đơn tại Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Về thủ tục đưa vụ án ra xét xử:

Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn theo đúng quy định tại Điều 177, Điều 178, Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nhưng bị đơn vắng mặt không lý do.

Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt trong các buổi xét xử của Tòa án.

Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[3] Xét yêu cầu của đương sự:

-Về quan hệ hôn nhân:

Xét thấy Tòa án đã làm thủ tục triệu tập bị đơn tổ chức hòa giải đoàn tụ nhưng bị đơn không có thiện chí hợp tác vắng mặt tại các buổi làm việc của tòa không có lý do.

Theo lời khai của nguyên đơn thì nguyên đơn và bị đơn đã có thời gian ly thân.

Như vậy có căn cứ cho thấy tình trạng mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn đã trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 giải quyết cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

-Về con chung: Nguyên đơn và bị đơn có 02 con chung là Phạm Văn Minh H sinh 9/8/1994 (đã trưởng thành) và Phạm Nguyễn Minh L sinh 23/7/2008. Nguyên đơn yêu cầu được nuôi con Phạm Nguyễn Minh L sinh 23/7/2008 và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng.

Căn cứ vào biên bản lấy lời khai ngày 8/6/2022 của Tòa án đối với cháu Phạm Nguyễn Minh L sinh 23/7/2008, thể hiện ý mong muốn được ở với mẹ. Hội đồng xét xử căn cứ vào nguyên vọng của con chung trên 7 tuổi, có cơ sở chấp nhận giao con chung là Nguyễn Minh L sinh 23/7/2008 cho nguyên đơn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, bị đơn tạm thời không cấp dưỡng.

-Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.

-Về nợ chung Nguyên đơn khai không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.

[4] Về án phí sơ thẩm: Án phí hôn nhân gia đình 300.000 đồng nguyên đơn tự nguyện chịu.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 26, khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 177, Điều 178, Điều 179, khoản 2 Điều 22 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

- Áp dụng các điều 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án,

1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Nguyễn Thanh T

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thanh T được ly hôn với ông Phạm Văn S Giấy chứng nhận kết hôn số 24 quyển số 01 do Ủy ban nhân dân Phường 21, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 23/2/1994 không còn giá trị pháp lý.

-Về con chung : Giao con chung là Phạm Nguyễn Minh L sinh 23/7/2008,cho bà Nguyễn Thanh T trực chăm sóc nuôi dưỡng, ông Phạm Văn S tạm thời không cấp dưỡng.

Không bên nào được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung. Vì quyền lợi mọi mặt của người con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền thăm nom, chăm sóc con của người không trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: Các đương sự tự giải quyết.

- Về nợ chung: Các đương sự tự giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thanh T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Thanh T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000784 ngày 7/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Bình Thạnh. Bà Nguyễn Thanh T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 1127/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:1127/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về