Bản án về ly hôn số 1050/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1050/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 391/2019/TLST-HNGĐ ngày 22/7/2019 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3400/2020/QĐST- HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1962 Địa chỉ: Đường N, phường N, Quận T, Thành phố M.

Bị đơn: Ông Hoan Anh L, sinh năm 1949. Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: # A6 Huntington Beach CA 92647 USA ( Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 03/7/2019, bản tự khai ngày 21/8/2019 của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:

Bà và ông Hoan Anh L tự nguyện kết hôn vào năm 2006, theo giấy chứng nhận kết hôn số 2711, quyển số 10 ngày 22/8/2006 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi kết hôn bà và ông Hoan Anh L không chung sống với nhau do ông Hoan Anh L phải trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc. Từ năm 2006 đến năm 2008 bà và ông Hoan Anh L có liên lạc với nhau qua điện thoại. Tuy nhiên, từ cuối năm 2008 đến nay bà và ông Hoan Anh L không còn liên lạc với nhau, bà cũng không biết ông Hoan Anh L có về Việt Nam hay không. Bà và ông Hoan Anh L đã sống ly thân từ năm 2006 và không còn liên lạc với nhau từ năm 2008. Nay bà nhận thấy ông Hoan Anh L đang ở Hoa Kỳ còn bà sinh sống và làm việc tại Việt nam, hai bên không còn chung sống với nhau nên tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà làm đơn gửi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị được ly hôn với ông Hoan Anh L để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Con chung: Bà Nguyễn Thị T khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị T khai không có.

Bà Nguyễn Thị T xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Ông Hoan Anh L được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án và ngày, giờ mở phiên tòa nhưng việc tống đạt này không thực hiện được vì đương sự không còn ở tại địa chỉ được yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Bà Nguyễn Thị T khai không còn tình cảm với ông Hoan Anh L, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị T có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung bà Nguyễn Thị T khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Nguyễn Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị T.

Đối với ông Hoan Anh L, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho ông Hoan Anh L theo quy định pháp luật nhưng việc tống đạt không thành. Do đó Tòa án tiến hành thủ tục đăng Thông báo về việc giải quyết vụ án ly hôn giữa bà Nguyễn Thị T và ông Hoan Anh L trên Cổng thông tin điện tử và đồng thời niêm yết tại trụ sở Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ. Cơ quan nêu trên đã thực hiện các công việc theo yêu cầu của Tòa án nhưng ông Hoan Anh L không có văn bản trả lời và vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Hoan Anh L.

[2] Về nội dung:

2 [2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị T và ông Hoan Anh L tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 2711, quyển số 10 ngày 22/8/2006 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, nên là hôn nhân hợp pháp.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị T, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông Hoan Anh L định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn bà T và ông Hoan Anh L không chung sống với nhau do ông Hoan Anh L phải trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc. Từ năm 2006 đến năm 2008 bà T và ông Hoan Anh L có liên lạc với nhau qua điện thoại. Tuy nhiên, từ cuối năm 2008 đến nay bà Tvà ông Hoan Anh L không còn liên lạc với nhau, bà T cũng không biết ông Hoan Anh L có về Việt Nam hay không. Bà và ông Hoan Anh L đã sống ly thân từ năm 2006 và không còn liên lạc với nhau từ năm 2008. Bà T xác nhận không còn tình cảm với ông Hoan Anh L, xét hiện nay mỗi người sống một nơi, tình cảm vợ chồng không có điều kiện hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Nguyễn Thị T xin ly hôn ông Hoan Anh L là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Bà Nguyễn Thị T khai không có, Hội đồng xét xử không xét.

[2.3] Về nợ chung và tài sản chung: Bà Nguyễn Thị T khai không có, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí:

Bà Nguyễn Thị T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[4] Về chi phí tố tụng khác:

Do Cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ đã nhận được chi phí thực tế ủy thác tư pháp do bà Nguyễn Thị T trực tiếp chuyển khoản. Bà Nguyễn Thị T đã đóng đủ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 477, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008.

Tuyên xử:

3 Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T.

1. Về hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị T được ly hôn ông Hoan Anh L.

Giấy chứng nhận kết hôn số 2711, quyển số 10 ngày 22/8/2006 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

3. Về nợ chung và tài sản chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2019/0024025 ngày 16/7/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5/ Về chi phí tố tụng khác: Bà Nguyễn Thị T đã đóng đủ.

6/ Về quyền kháng cáo:

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn Bà Nguyễn Thị T và bị đơn ông Hoan Anh L; thời hạn kháng cáo của bà Nguyễn Thị T là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Đối với ông Hoan Anh L thời hạn kháng cáo bản án là 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 1050/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:1050/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về