Bản án về ly hôn số 101/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ H, TỈNH H

BẢN ÁN 101/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã H, tỉnh H tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 226/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 95/2022/QĐXX - HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 93/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ánh A - Sinh năm: 1981 Trú tại: Thôn B, xã T, thị xã H, tỉnh H. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Phạm T - Sinh năm: 1973 Trú tại: Thôn B, xã T, thị xã H, tỉnh H. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện; bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ánh A trình bày:

Bà và ông Phạm B là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã H, tỉnh H và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào năm 2002. Quá trình chung sống giữa hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông B.

Về con chung: Bà và ông B có 03 con chung tên Phạm Ngọc C - Sinh ngày: 22/8/2002; Phạm Nhật D – Sinh ngày 15/3/2012 và Phạm Sinh Nhật H - Sinh ngày 2/5/2005. Ly hôn, bà yêu cầu Tòa án giao 02 con chung Phạm Nhật D – Sinh ngày 15/3/2012 và Phạm Sinh Nhật H - Sinh ngày 23/5/2005 cho bà nuôi dưỡng. Con chung Phạm Ngọc C - Sinh ngày: 22/8/2002 đã trưởng thành nên bà không yêu cầu giải quyết. Bà không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn là ông Phạm B để lấy lời khai và hòa giải nhưng ông B không có mặt nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai và hòa giải được.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã H phát biểu ý kiến như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 35, Điều 48, Điều 175, Điều 177, Điều 179, Điều 191, Điều 195, Điều 196 và Điều 202 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định về phiên tòa sơ thẩm; nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 72 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Tài sản chung nguyên đơn không yêu cầu đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, ông Phạm B là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Phạm B.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ánh A và ông Phạm B đăng ký kết hôn năm 2002 tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã H, tỉnh H vào ngày 18/9/2002 trên tinh thần tự nguyện và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 26 nên quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông B là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Hội đồng xét xử xét thấy: Tại phiên tòa, theo lời trình bày của nguyên đơn Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng càng về sau thì thường phát sinh mâu thuẫn do tính tình và quan điểm sống không hợp nhau. Vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên tình cảm vợ chồng do vậy mà ngày càng nhạt dần. Nay bà không còn tình cảm với ông Thâm nữa nên bà yêu cầu được ly hôn với ông B. Ông B đã được Tòa án đã triệu tập nhiều lần đến Tòa lấy lời khai, hòa giải cũng như tham gia phiên tòa nhưng ông B cố tình vắng mặt. Như vậy, ông B đã từ bỏ quyền lợi của mình, không có thiện chí muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình với bà B. Xét thấy, bà B đã không còn tình cảm với ông B, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống vợ chồng không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Bà A và ông B có 03 con chung tên Phạm Ngọc C - Sinh ngày: 22/8/2002; Phạm Nhật D – Sinh ngày 15/3/2012 và Phạm Sinh Nhật H - Sinh ngày 23/5/2005. Ly hôn, bà A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung Phạm Nhật C – Sinh ngày 15/3/2012 và Phạm Sinh Nhật H - Sinh ngày 23/5/2005 và không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con chung. Ông B đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không có mặt tại Tòa án để thực hiện quyền yêu cầu về việc nuôi con chung. Xét yêu cầu của bà A và xét nguyện vọng của cháu D và cháu H muốn được ở với mẹ. Hội đồng xét xử xét thấy cần căn cứ vào các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giao 02 con chung Phạm Nhật D – Sinh ngày 15/3/2012 và Phạm Sinh Nhật H - Sinh ngày 23/5/2005 cho bà A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp và đảm bảo được quyền lợi cho các cháu. Con chung Phạm Ngọc C - Sinh ngày: 22/8/2002 đã trưởng thành nên bà A không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: Bà A phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 264, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị Ánh A được ly hôn với ông Phạm B.

2. Về con chung: Giao 02 (Hai) con chung Phạm Nhật D – Sinh ngày 15/3/2012 và Phạm Sinh Nhật H - Sinh ngày 23/5/2005 cho bà Nguyễn Thị Ánh A trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Thị Ánh A không yêu cầu ông Phạm B cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Phạm A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung khi cần thiết các đương sự có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.

Con chung Phạm Ngọc C - Sinh ngày: 22/8/2002 đã trưởng thành nên bà Nguyễn Thị Ánh A không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Ánh A không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ánh A phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0004645 ngày 22/3/2022 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã H. Bà Nguyễn Thị Ánh A đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Quy định chung: Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 101/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:101/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về