Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 05 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 01/2022/TLST- HNGĐ ngµy 05 tháng 01 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Minh H, sinh năm 1987. Địa chỉ: Thôn K, xã K, thành phố P, tỉnh Hà Nam; có mặt.

2. Bị đơn: Anh Dương Văn C, sinh năm 1979.

Địa chỉ: Tổ 3, thị trấn B, huyện K, tỉnh Hà Nam; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn đề ngày 16 tháng 12 năm 2021 và các lời khai tại Tòa án, chị Nguyễn Thị Minh H là nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Dương Văn C lấy nhau hoàn toàn tự nguyện, trước khi cưới có được tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Ba Sao, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc tại gia đình anh C ở tổ 3, thị trấn B, huyện K, tỉnh Hà Nam được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung và sự đồng cảm trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xảy ra va chạm, xích mích. Cuối năm 2019, chị đã về nhà bố mẹ đẻ ở thôn K, xã K, thành phố P, tỉnh Hà Nam sinh sống, từ đó vợ chồng chị sống ly thân, chấm dứt quan hệ vợ chồng và không ai còn quan tâm gì đến cuộc sống, tình cảm của nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn với anh C để chị ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng chị có một người con chung là cháu Dương Minh H, sinh ngày 28 tháng 3 năm 2020. Từ khi chị mang thai cháu H, chị đã về nhà bố mẹ đẻ ở. Từ khi chị sinh cháu H đến nay, cháu H đều ở với chị. Khi ly hôn, nguyện vọng của chị là xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu H kể từ khi ly hôn cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, lao động tự lập được. Chị không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

Về con riêng: Chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, riêng; công nợ; công sức đóng góp và diện tích đất nông nghiệp: Không có.

Anh Dương Văn C là bị đơn đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt.

Tại phiên tòa đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bầy và không thay đổi bổ sung gì. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định pháp luật và đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Các Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Minh H.

1. Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Minh H và anh Dương Văn C.

2. Con chung: Giao cháu Dương Minh H, sinh ngày 28 tháng 3 năm 2020 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục kể từ khi ly hôn cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, lao động tự lập được. Anh C không phải cấp dưỡng cho con theo sự tự nguyện của chị H.

3. Án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Minh H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với anh Dương Văn C là bị đơn; địa chỉ: Tổ 3, thị trấn B, huyện K, tỉnh Hà Nam. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Anh Dương Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt và không có yêu cầu phản tố. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Minh H và anh Dương Văn C kết hôn tự nguyện, được tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn ngày 20 tháng 02 năm 2019 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Ba Sao, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn chị H, anh C chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung và sự đồng cảm trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xảy ra va chạm, xích mích. Cuối năm 2019, chị H đã về nhà bố mẹ đẻ ở thôn K, xã K, thành phố P, tỉnh Hà Nam. Theo các tài liệu xác minh tại địa phương và lời thừa nhận của đương sự thì vợ chồng sống mỗi người một nơi từ cuối năm 2019, không quan tâm gì đến cuộc sống, tình cảm của nhau. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn của vợ chồng chị H, anh C đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị H xin ly hôn anh C là có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.

[2] Về con chung: Chị H, anh C có một con chung là cháu Dương Minh H, sinh ngày 28 tháng 3 năm 2020. Từ khi được sinh ra, cháu H đều ở với chị Hạnh, được chị H nuôi dưỡng đảm bảo tốt về mọi mặt. Do cháu H dưới 36 tháng tuổi, rất cần sự chăm sóc của người mẹ và để không xáo trộn cuộc sống của cháu H, nên nguyện vọng của chị H xin được tiếp tục nuôi dưỡng cháu H được Hội đồng xét xử chấp nhận. Anh C không phải cấp dưỡng cho con theo sự tự nguyện của chị H là phù hợp với quy định tại Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình.

Về con riêng: Không yêu cầu giải quyết.

[3] Về tài sản chung, riêng; công nợ; công sức đóng góp và diện tích đất nông nghiệp: Không có.

[4] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[5] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 272; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Minh H và anh Dương Văn C.

2. Con chung: Giao cháu Dương Minh H, sinh ngày 28 tháng 3 năm 2020 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục kể từ khi ly hôn cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, lao động tự lập được. Anh C không phải cấp dưỡng cho con theo sự tự nguyện của chị H.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Án phí: Chị Nguyễn Thị Minh H phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Được trừ vào khoản tạm ứng án phí chị H đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000038 ngày 05 tháng 01 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Bảng. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.

4. Quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Minh H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Dương Văn C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kim Bảng - Hà Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về