Bản án về ly hôn số 08/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa xét xử công khai vụ án Hôn nhân – gia đình sơ thẩm thụ lý số: 96/2020/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2021/QĐXX-ST ngày 18 tháng 5 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 07/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Ánh P, sinh năm 1985, có mặt. Địa chỉ: Thôn C, xã K, huyện K, tỉnh Khánh Hòa.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1977, vắng mặt. Địa chỉ: Thôn C, xã K, huyện K, tỉnh Khánh Hòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/11/2020, bản tự khai ngày 15/01/2021 và lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn bà Bùi Thị Ánh P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn T kết hôn năm 2004 nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn ông bà chung sống tại thôn C, xã K, huyện K và có 03 con chung Nguyễn Ngọc Như H, sinh ngày 12/4/2005, Nguyễn Ngọc Mỹ H, sinh ngày 05/02/2011 và Nguyễn Ngọc Minh H, sinh ngày 27/6/2016. Quá trình sống chung giữa hai vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm do ông T thường xuyên có lời nói xúc phạm và đánh đập bà. Bà đã nhiều lần bỏ qua cho ông cơ hội sửa chữa để vợ chồng đoàn tụ nuôi dạy con nhưng ông T vẫn không thay đổi. Do đó, mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Từ những mâu thuẫn vợ chồng nên bà và ông T không còn sống chung từ năm 2020 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn T. Về con chung, bà P yêu cầu được trực tiếp nuôi các con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung bà P khai không có nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T: Tòa án nhân dân huyện Khánh Vĩnh đã tiến hành thực hiện các thủ tục triệu tập, xác minh và niêm yết hợp lệ để lấy lời khai theo đúng quy định của pháp luật nhưng ông T cố tình trốn tránh không đến Tòa án để giải quyết và cũng không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Ánh P nên Tòa án đưa vụ án ra giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án là đúng theo quy định. Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập, xác minh, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông cố tình trốn tránh không có mặt tại tòa để làm việc nhằm bảo vệ quyền lợi cho mình do đó tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông T là đúng theo quy định của pháp luật.

Về thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án đến trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã thực hiện việc thu thập tài liệu chứng cứ theo quy định.

Về nội dung vụ án: Về hôn nhân, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không công nhận bà P và ông T là vợ chồng; Về con chung: Đề nghị HĐXX giao các con chung Nguyễn Ngọc Như H, sinh ngày 12/4/2005, Nguyễn Ngọc Mỹ H, sinh ngày 05/02/2011 và Nguyễn Ngọc Minh H, sinh ngày 27/6/2016 cho nguyên đơn bà Bùi Thị Ánh P trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.Về tài sản chung: Bà P không yêu cầu nên không xem xét. Về nợ chung: Bà P khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét; Về án phí đề nghị HĐXX giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết tại địa phương và nơi cư trú, do đó Tòa án nhân dân huyện Khánh Vĩnh tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với qui định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Bùi Thị Ánh P và ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2004 không đăng ký kết hôn và hiện tại chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định nên không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nay bà P yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Văn T, HĐXX căn cứ Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, Điểm c Khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Bùi Thị Ánh P và ông Nguyễn Văn T là đúng quy định.

[3] Về con chung: Bà Bùi Thị Ánh P và ông Nguyễn Văn T có 03 con chung Nguyễn Ngọc Như H, sinh ngày 12/4/2005, Nguyễn Ngọc Mỹ H, sinh ngày 05/02/2011 và Nguyễn Ngọc Minh H, sinh ngày 27/6/2016. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Bùi Thị Ánh P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung đến tuổi trưởng thành. Bà P không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, sau khi ly hôn việc giao con chưa thành niên cho người nào nuôi dưỡng, giáo dục là nhằm mục đích giúp con chưa thành niên phát triển tốt cả về tinh thần lẫn thể chất. Nguyên đơn có đủ điều kiện nuôi con và thực tế đang nuôi các con chung, các cháu Như H, Mỹ H có nguyện vọng xin được ở với mẹ là bà Bùi Thị Ánh P. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của con chung, theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy cần giao các cháu Nguyễn Ngọc Như H, sinh ngày 12/4/2005, Nguyễn Ngọc Mỹ H, sinh ngày 05/02/2011 và Nguyễn Ngọc Minh H, sinh ngày 27/6/2016 cho bà Bùi Thị Ánh P trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Trong quá trình nuôi con nếu gặp khó khăn bà P có quyền làm đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con để đảm bảo quyền lợi cho con chung.

[4] Về tài sản chung: Bà Bùi Thị Ánh P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà Bùi Thị Ánh P khai không có nên HĐXX không xét.

[5] Về án phí: Bà Bùi Thị Ánh P phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, Điều 15, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Bùi Thị Ánh P và ông Nguyễn Văn T là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao các con chung Nguyễn Ngọc Như H, sinh ngày 12/4/2005, Nguyễn Ngọc Mỹ H, sinh ngày 05/02/2011 và Nguyễn Ngọc Minh H, sinh ngày 27/6/2016 cho bà Bùi Thị Ánh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Bà Bùi Thị Ánh P không yêu cầu ông Nguyễn Văn T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn vì quyền lợi của con, các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con; người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung: Bà Bùi Thị Ánh P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

4. Về nợ chung: Bà Bùi Thị Ánh P khai không có nên HĐXX không xét.

5. Về án phí: Bà Bùi Thị Ánh P phải nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tại biên lai số AA/2016/0004956 ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Khánh Vĩnh. Như vậy bà Bùi Thị Ánh P đã nộp đủ án phí.

Quyền kháng cáo: Bà Bùi Thị Ánh P có quyền kháng cáo bản án yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Ông Nguyễn Văn T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 08/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Khánh Vĩnh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về