Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠ HUOAI, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 51/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quốc B, sinh năm 1988 Địa chỉ: Số nhà 317, đường Lê Lợi , tổ dân phố 4, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

- Bị đơn: Nguyễn Thị Thu Th, sinh năm 1991 Địa chỉ: Tổ dân phố 3, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

(Ông B, bà Th vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì: Ông Nguyễn Quốc B và bà Nguyễn Thị Thu Th đăng ký kết hôn năm 2021 tại UBND thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Trong quá trình chung sống giữa Ông B và bà Th thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Tình trạng này kéo dài không có hướng giải quyết làm cho cả hai thấy mệt mỏi và tổn thương tinh thần của nhau. Ông B nhận thấy tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà Nguyễn Thị Thu Th.

- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông B xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai của bị đơn và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì: Bà Nguyễn Thị Thu Th và ông Nguyễn Quốc B đăng ký kết hôn năm 2021 tại UBND thị trấn Đạ M’ri, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng, trước khi đăng ký kết hôn thì cả hai có thời gian tìm hiểu nhau. Tuy nhiên, sau khi kết hôn thì cuộc sống chung không hạnh phúc, thường xuyên cãi vã nhau, vợ chồng cũng đã chủ động hòa giải mâu thuẫn nhưng không hòa giải được, bà không còn tình cảm với Ông B nên ông B yêu cầu giải quyết ly hôn thì bà cũng đồng ý.

- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Th xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án không tiến hành hòa giải được vì ông B và bà Th có đơn xin hòa giải và xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông B xin ly hôn với bà Th có địa chỉ tại tổ dân phố 3, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng và tại giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, ông B, bà Th có đơn xin hòa giải và xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Đ có thẩm quyền giải quyết vụ án và tiến hành xét xử vắng mặt ông B, bà Th.

[2] Về nội dung vụ án: Ông Nguyễn Quốc B và bà Nguyễn Thị Thu Th đăng ký kết hôn năm 2021 tại UBND thị trấn Đạ M’ri, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng nên quan hệ hôn nhân giữa ông B và bà Th là hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa ông B và bà Th thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do không hòa hợp, thường xuyên cãi nhau. Mâu thuẫn kéo dài không có hướng giải quyết. Bà Th cũng xác định không còn tình cảm với ông B. Ông B và bà Th đều có nguyện vọng ly hôn. Tuy nhiên, do ông B, bà Th có đơn xin hòa giải và xét xử vắng mặt nên không thể công nhận sự thuận tình ly hôn. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có đủ căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa ông B và bà Th là thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông B yêu cầu giải quyết ly hôn với bà Th là có căn cứ chấp nhận.

- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Cả hai xác định không có nên không xem xét giải quyết.

[3]Về án phí: Ông Nguyễn Quốc B phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; các Điều 228, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội khóa 14, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc B. Ông Nguyễn Quốc B và bà Nguyễn Thị Thu Th được ly hôn với nhau.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Quốc B phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí ông B đã nộp theo biên lai thu số 0000123 ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Ông B đã nộp đủ.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao hoặc niêm yết bản án, ông B, bà Th có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử theo trình tự phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đạ Huoai - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về