Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ NGÀY 23/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 300/2021/TLST- HNGĐ, ngày 02 tháng 11 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐXXST–HNGĐ, ngày 07 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị S - Sinh năm: 1968 – Có mặt

Bị đơn: ông Huỳnh Ngọc T - Sinh năm: 1964 – Vắng mặt lần thứ 2, không có lý do.

Cùng địa chỉ: số x N, khu phố y, thị trấn P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 11-10-2021 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị S trình bày:

Về hôn nhân: bà và ông Huỳnh Ngọc T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P theo giấy chứng nhận kết hôn số 280 ngày 20-11-2014 (đã thất lạc). Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống. Hiện tại bà và ông T không còn chung sống với nhau nữa, trong thời gian này không ai quan tâm tới ai, mạnh ai người đó sống. Bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà và ông T không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn trình bày: bị đơn ông Huỳnh Ngọc T được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, triệu tập lên lấy lời khai, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo về thời gian, địa điểm xét xử vụ án nhưng vắng mặt không có lý do nên không ghi nhận được ý kiến trình bày.

* Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu về thủ tục tố tụng cũng như nội dung giải quyết vụ án được tóm tắt như sau:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành đúng các thủ tục tố tụng, đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự. Bị đơn vắng mặt lần 2 không có lý do chính đáng nên đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 14; khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên bà Nguyễn Thị S với bị đơn ông Huỳnh Ngọc T về việc “Ly hôn”. Cho bà Nguyễn Thị S được ly hôn với ông Huỳnh Ngọc T; Buộc bà Nguyễn Thị S phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên Tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Quan hệ tranh chấp được xác định là: Ly hôn, được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3]. Bị đơn ông Huỳnh Ngọc T được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Nội dung vụ án:

[2.1]. Về hôn nhân:

Tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa xác định được bà Nguyễn Thị S và ông Huỳnh Ngọc T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện N theo giấy chứng nhận kết hôn số 280 ngày 20-11-2014. Thời điểm kết hôn, có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình. Do đó, hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị S và ông Huỳnh Ngọc T là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Xét lời trình bày của bà Nguyễn Thị S về tình trạng hôn nhân, phù hợp với Biên bản xác minh ngày 28-12-2021 của Tòa án nhân dân huyện N tại chính quyền địa phương nơi vợ chồng bà S và ông T chung sống. Quá trình giải quyết vụ án, ông T đã được thông báo hợp lệ về việc khởi kiện nhưng không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của bà S. Do đó, có đủ cơ sở để xác định được:

Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên giữa bà S và ông T phát sinh mâu thuẫn không thể giải quyết được, hiện tại không còn chung sống với nhau, không ai quan tâm tới ai, mạnh ai người đó sống đã chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận cho bà Nguyễn Thị S được ly hôn với ông Huỳnh Ngọc T.

[2.2]. Về con chung: trong thời kỳ hôn nhân bà S và ông T không có con chung nên không xem xét.

[2.4]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, buộc bà Nguyễn Thị S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị S đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000378 ngày 01-11-2021, bà Nguyễn Thị S đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

[3]. Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện N về việc chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và xử lý về án phí là phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều: 51, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn” của nguyên đơn bà Nguyễn Thị S.

1. bà Nguyễn Thị S được ly hôn với ông Huỳnh Ngọc T.

2. Về án phí: bà Nguyễn Thị S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị S đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000378 ngày 01-11-2021, bà Nguyễn Thị S đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt Nguyên đơn. Quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

372
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ

Số hiệu:06/2022/HNGĐ
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về