Bản án về ly hôn số 02/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU

BẢN ÁN 02/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 31 tháng 03 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu mở phiên tòa công khai để xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 01/2021/TLST-HNGĐ ngày 20/10/2021 về việc “ Ly hôn ”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25/02/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2022/QĐST - HNGĐ ngày 10 tháng 03 năm 2022, giữa các đương sự sau:

1. Nguyên đơn: Chị: Khoàng Thị Th - Sinh năm 1984 Địa chỉ: Bản Noong K, thị trấn Nậm N, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. (Có mặt)

2. Bị đơn: Anh: Lò Văn Ch - Sinh năm 1984 Địa chỉ: Bản Noong K, thị trấn Nậm N, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. (Vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 13/10/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Khoàng Thị Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lò Văn Ch kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nậm Hàng, huyện Mường Tè (cũ), nay là huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu vào ngày 05/12/2005. Anh chị kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn, chị và anh Ch chung sống hòa thuận hạnh phúc nhưng càng về sau thì cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau, không có tiếng nói chung, anh Ch không chăm lo cho gia đình, đi vào con đường nghiện hút ma túy. Chị Th nhận thấy tình cảm giữa chị và anh Ch không còn, cuộc sống chung không có hạnh phúc nên chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lò Văn Ch.

Về con chung: Chị Khoàng Thị Th và anh Lò Văn Ch có 01 (một) con chung là cháu Lò Thị K, sinh ngày 28/01/2005. Chị Th có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con chung cho đến khi cháu Lò Thị K đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Tài sản chung; tài sản riêng và nợ chung: Chị Khoàng Thị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Lò Văn Ch: Sau khi Toà án thụ lý vụ án, Toà án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng của Toà án cho anh Lò Văn Ch: như Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo đến tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Ch đã từ chối, né tránh không ký vào các biên bản của Tòa án, không đến Toà án để giải quyết việc ly hôn nên Toà án không thể tiến hành lấy lời khai và hoà giải được hai bên. Sau khi Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử tống đạt cho anh Lò Văn Ch nhưng anh Lò Văn Ch vẫn từ chối nhận các văn bản tố tụng của Tòa án, Tòa án đã tiến hành xác minh và lập biên bản về việc anh Lò Văn Ch cố tình từ chối nhận các văn bản tố tụng của Tòa án mà không có lý do và anh Lò Văn Ch cũng không có văn bản trả lời về việc chị Khoàng Thị Th có đơn xin ly hôn và việc nuôi con khi ly hôn. Vì vậy Toà án đã đưa vụ án ra xét xử theo đúng quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa nguyên đơn chị Khoàng Thị Th vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lò Văn Ch và giải quyết quan hệ con chung theo nội dung đơn xin ly hôn của chị Th đã trình bày.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật tố tụng và giải quyết vụ án cụ thể như sau:

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35; 39; khoản 4 Điều 147 điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thành phần tham gia xét xử tại phiên tòa đúng với thành phần Hội đồng xét xử được ghi trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án như xác định đúng thẩm quyền, đúng tư cách các đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định về phiên tòa sơ thẩm.

Thư ký phiên tòa đã thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn, không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn không có mặt.

Qua nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ cùng tài liệu chứng cứ được công khai tại phiên tòa thấy:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, Chị Khoàng Thị Th được ly hôn anh Lò Văn Ch.

Về con chung: Chị Th và anh Ch có 01 con chung là cháu Lò Thị K, sinh ngày 28/01/2005. Khi ly hôn chị Khoàng Thị Th đề nghị được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Chị Khoàng Thị Th có việc làm, có thu nhập ổn định, từ khi sinh cháu ra đến nay, chị Khoàng Thị Th là người nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Lò Thị K cho chị Khoàng Thị Th tiếp tục chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh Lò Văn Ch không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì chị Khoàng Thị Th không yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu tòa án giải quyết. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1 Về thủ tục tố tụng:

- Nguyên đơn Chị Khoàng Thị Th khởi kiện yêu cầu được giải quyết ly hôn với anh Lò Văn Ch, xét yêu cầu khởi kiện của chị Th là hoàn toàn đúng pháp luật nên chấp nhận và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Việc Anh Lò Văn Ch đã được Tòa án thông báo việc thụ lý vụ án và triệu tập đến Toà án để giải quyết việc ly hôn và con chung nhưng anh Ch cố tình không đến, tuy nhiên Toà án đã tiến hành các thủ tục niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên toà hôm nay anh Ch vắng mặt, đây là lần thứ hai nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với anh Lò Văn Ch.

[2] Về nội dung vụ án: Căn cứ vào lời trình bày của chị Khoàng Thị Th, kết quả xác minh tại chính quyền địa phương và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Khoàng Thị Th và anh Lò Văn Ch tự nguyện kết hôn được Ủy ban nhân dân xã Nậm Hàng, huyện Nậm Nhùn cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05/12/2005. Đây là hôn nhân hợp pháp. Qua kết quả xác minh tại chính quyền địa phương cho biết: Chị Th và anh Ch có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Bản Noong K, thị trấn Nậm N, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên khi tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án thì anh Ch từ chối, né tránh mà không có lý do nên Tòa án không tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng được. Về mâu thuẫn vợ chồng thì quá trình chung sống tại địa phương, anh Ch và chị Th có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh Ch nghiện ma túy, lười lao động, chị Th và anh Ch đã ly thân mạnh ai nấy sống không quan tâm đến nhau. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Th và anh Ch xảy ra trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu của chị Th xin ly hôn với anh Ch là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Chị Khoàng Thị Th và anh Lò Văn Ch có 01( một) con chung là cháu Lò Thị K, sinh ngày 28/01/2005. Xét nguyện vọng của cháu K và yêu cầu của chị Th là xin nuôi con và không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy chị Th có việc làm ổn định, có thu nhập đủ điều kiện để nuôi con chung nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Th, giao con chung Lò Thị K, sinh ngày 28/01/2005 cho chị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh Ch có quyền đi lại, thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu do đó Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí: Chị Khoàng Thị Th phải nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35; 39; khoản 4 Điều 147 điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, Chị Khoàng Thị Th được ly hôn với anh Lò Văn Ch.

2. Về con chung: Giao con chung Lò Thị K, sinh ngày 28/01/2005 cho chị Khoàng Thị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh Lò Văn Ch không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì chị Khoàng Thị Th không yêu cầu. Anh Lò Văn Ch có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không đề cập giải quyết.

4. Về án phí: Chị Khoàng Thị Th phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng chị Th đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2021/0000307 ngày 18/10/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Nậm Nhùn, chị Khoàng Thị Th đã nộp đủ án phí HNGĐ - ST.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 02/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Đường - Lai Châu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về