TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 40/2024/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2024 VỀ LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 11 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 431/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2024/QĐXX-ST ngày 25 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số: 42/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1, sinh năm 1989; (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt) Nơi cư trú: tổ 09, thị trấn An Châu, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Chỗ ở hiện nay: tổ 13, ấp V, xã Vĩnh Nh, huyện Ch, tỉnh A.
* Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chị Ch1: Ông Nguyễn Văn Ph, luật sư Văn phòng luật sư Nguyễn Văn Ph thuộc Đoàn luật sư tỉnh An Giang. Địa chỉ: số 477A/24, Quản C, khóm Bình Th, phường Bình Kh, thành phố L, tỉnh A. (vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Công D, sinh năm 1985; (vắng mặt) Nơi cư trú: tổ 09, khóm H, thị trấn C, huyện Ch, tỉnh A.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1 trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Nguyễn Công D do quen biết tiến đến hôn nhân, chung sống với nhau năm 2008, có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật vào năm 2008. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng vào tháng 02/2023 giữa chị và anh D xảy ra bất đồng mâu thuẫn về quan điểm sống, anh D ghen tuông vô cớ, đánh đập chị, chị đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng không được. Chị và anh D ly thân từ 30/4/2023 đến nay. Chị về gia đình bên mẹ ruột sinh sống. Nhận thấy vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh D.
- Về quan hệ con chung: có 03 con chung tên là: Nguyễn Thị Như Y, sinh ngày 04/12/2008, Nguyễn Công T, sinh ngày 03/12/2012 và Nguyễn Thị Cát T2, sinh ngày 22/07/2015. Hiện 03 cháu Y, T và T2 đang sống với chị Ch1. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi 03 con chung, yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi 03 con theo quy định pháp luật.
Tại biên bản hòa giải ngày 27/12/2023, chị Ch1 thay đổi yêu cầu về cấp dưỡng con chung, cụ thể khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi 03 con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi các con.
- Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Toà án đã nhiều lần triệu tập bị đơn anh Nguyễn Công D để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, cũng như tham gia phiên toà nhưng anh D đều vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Toà án đã tiến hành các thủ tục xác minh, lấy lời khai bị đơn tại nơi cư trú nhưng anh D không có mặt ở nhà khi cán bộ Toà án đến, nên Toà án không lấy được lời khai của bị đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ch1 Thành phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng.
+ Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1. Về con chung: đề nghị giao ba cháu Trương Nguyễn Thị Như Y, Nguyễn Công T và Nguyễn Thị Cát T2 cho chị Mỹ Ch1 tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng, anh D không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do chị Mỹ Ch1 không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị không đặt ra xem xét.
Về án phí: chị Mỹ Ch1 phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Thẩm quyền giải quyết: bị đơn anh Nguyễn Công D hiện có nơi cư trú tại: tổ 09, khóm Hòa Phú 2, thị trấn An Ch1, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.
[1.2] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1 khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Công D và yêu cầu nuôi con, căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án về tranh chấp ly hôn, nuôi con.
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự:
Ngày 28/12/2023, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt được Hội đồng xét xử chấp nhận. Bị đơn anh Nguyễn Công D đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1 thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Theo nguyên đơn chị Mỹ Ch1 trình bày thì chị và bị đơn anh Nguyễn Công D do quen biết mới tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn năm 2008 theo quy định pháp luật. Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng vào tháng 02/2023 giữa chị và anh D xảy ra bất đồng mâu thuẫn về quan điểm sống, anh D ghen tuông vô cớ, đánh đập chị, chị đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng không được.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần mở phiên hoà giải nhằm tạo điều kiện để chị Mỹ Ch1 và anh D hàn gắn tình cảm, nhưng chị Mỹ Ch1 vẫn kiên quyết ly hôn, anh D được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, điều này chứng tỏ anh D không có nguyện vọng đoàn tụ với chị Mỹ Ch1. Chị và anh D ly thân từ ngày 30/4/2023 đến nay, nhưng anh, chị không hàn gắn tình cảm lại được.
Tất cả điều này cho thấy hôn nhân của chị Mỹ Ch1 và anh D đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Mỹ Ch1.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị Mỹ Ch1 và anh D có 03 con chung tên: Nguyễn Thị Như Y, sinh ngày 04/12/2008, Nguyễn Công T, sinh ngày 03/12/2012 và Nguyễn Thị Cát T2, sinh ngày 22/07/2015. Hiện 03 cháu Như Y, Công T và Cát T2 đang sống với chị Ch1. Tại văn bản trình bày ý kiến cùng ngày 23/12/2023 và 27/12/2023 các cháu Như Y, Công T và Cát T2 đều có nguyện vọng sống với mẹ nếu cha mẹ ly hôn.
Xét thấy, từ khi ly thân đến nay các cháu Như Y, Công T và Cát T2 đã sống ổn định với chị Mỹ Ch1, anh D không có ý kiến được trực tiếp nuôi dưỡng các cháu. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của các cháu được ổn định, không bị xáo trộn sau khi cha mẹ ly hôn nên căn cứ quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Mỹ Ch1, giao các cháu Như Y, Công T và Cát T2 cho chị Mỹ Ch1 tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng. Chị Mỹ Ch1 phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh D được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc các con chung, không ai cản trở khi anh D thực hiện quyền này.
Về cấp dưỡng: Chị Mỹ Ch1 không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi các con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: theo chị Mỹ Ch1 trình bày vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
[3] Về án phí: Chị Mỹ Ch1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0004346 ngày 06/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ch1 Thành, tỉnh An Giang.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1 được ly hôn với anh Nguyễn Công D.
2. Về quan hệ con chung: có 03 con chung tên: Nguyễn Thị Như Y, sinh ngày 04/12/2008, Nguyễn Công T, sinh ngày 03/12/2012 và Nguyễn Thị Cát T2, sinh ngày 22/07/2015. Chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1 được quyền tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu Như Y, Công T và Cát T2.
Về cấp dưỡng: Anh D không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do chị Mỹ Ch1 không yêu cầu.
Chị Mỹ Ch1 cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh D thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu Như Y, Công T và Cát T2.
Nếu người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng dựa trên các quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0004346 ngày 06/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ch1 Thành, tỉnh An Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Mỹ Ch1 và anh Nguyễn Công D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, nuôi con số 40/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 40/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về