Bản án về ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 11/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 11/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/03/2024 VỀ LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 05/3/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 312/2023/TLST-HNGĐ ngày 01/11/2023, về việc tranh chấp: Ly hôn, nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/01/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05/02/2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị T, sinh năm 1999, vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn V, xã T, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

- Bị đơn: Anh Quách T. A, sinh năm 1997, vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn x, xã T1, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương; hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an thành phố Hải Phòng trong vụ án hình sự.

- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Quách Trung T1, sinh năm 1964; bà Nguyễn Thị T2, sinh năm 1968; đều có địa chỉ: Thôn x, xã T1, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương; vắng mặt.

- Người làm chứng: Ông Trịnh Tố Tr, sinh năm 1976; bà Lê Thị Pg, sinh năm 1980; đều có địa chỉ: Thôn V, xã T, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương; vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị T, bị đơn anh A trình bày: Anh chị kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại UBND xã T1, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương vào ngày 27/10/2017 và chung sống được khoảng bốn năm thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, anh A nhiều lần vi phạm pháp luật. Nay anh, chị đều xác định tình cảm, tình nghĩa vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T xin ly hôn, anh A đồng ý.

Về con chung: Chị T, anh A xác định có hai con là Quách Trung T3, sinh ngày 26/5/2018; Quách Trung H, sinh ngày 22/5/2020. Khi ly hôn, anh, chị thống nhất giao hai con cho chị T nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh A cấp dưỡng tiền nuôi con.

Về tài sản, nợ, công sức: Chị T, anh A xác định không có tài sản, không nợ tài sản của ai, không cho ai vay tài sản, không có tài sản, công sức đóng góp gì cho gia đình, khi ly hôn không không yêu cầu giải quyết.

Tại Biên bản lấy lời khai, đơn đề nghị người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông T1, bà T2 (bố mẹ anh A), xác định: Chị T, anh A là vợ chồng, quá trình chung sống có nảy sinh mâu thuẫn, gia đình khuyên bảo nhưng không thành. Nay các bên đương sự ly hôn, ông bà đề nghị giải quyết theo pháp luật và giao các cháu T3, H cho chị T nuôi dưỡng. Về công sức, nguồn lực tài chính hỗ trợ anh A, chị T trong việc chăm sóc các cháu Trọng, Hiếu, ông bà không yêu cầu đương sự phải hoàn trả, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Người làm chứng ông Tr, bà P (bố mẹ chị T) đề nghị giải quyết chị T được ly hôn anh A; giao các cháu T3, H cho chị T nuôi dưỡng.

Quá trình giải quyết vụ án, đương sự đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt, nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải vụ án.

Đại diện VKSND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm: Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành, người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án, đề nghị HĐXX áp dụng Điều 39 Bộ luật Dân sự. Điều 55, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 147, 227, 228, 229 Bộ luật Tố tụng dân sự. Luật phí và lệ phí. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của UBTVQH. Xử, chị T ly hôn anh A; giao các con chung cho chị T nuôi dưỡng, anh A không phải cấp dưỡng tiền nuôi con; chị T phải chịu án phí ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, HĐXX nhận định.

[1] Về thủ tục tố tụng: Người tham gia tố tụng chị T, anh A, bà T2, ông Tr, bà P đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt; ông T1 đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228, 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX xét xử vụ án vắng mặt người tham gia tố tụng.

[2] Về hôn nhân: Chị T, anh A kết hôn trên cơ sở tự nguyện, tại Uỷ ban nhân dân xã T1, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương vào ngày 27/10/2017, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống các bên đương sự phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính nết, anh A vi phạm pháp luật, đã sống ly thân. Theo chính quyền địa phương, người thân trong gia đình đương sự xác định: Mâu thuẫn vợ chồng giữa hai bên đương sự đã trầm trọng, không còn khả năng đoàn tụ. Quá trình giải quyết vụ án, các bên đương sự xác định tình cảm vợ chồng không còn, đồng ý ly hôn. Như vậy, từ những căn cứ như đã nêu ở trên, có đủ cơ sở để xác định tình trạng hôn nhân giữa chị T, anh A đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu của đương sự, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, xử chị T được ly hôn anh A.

[3]. Về con chung: HĐXX xác định chị T, anh A có hai con là Quách Trung T3 sinh ngày 26/5/2018, Quách Trung H sinh ngày 22/5/2020. Khi ly hôn, các đương sự đều thống nhất giao các con cho chị T nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh A cấp dưỡng tiền nuôi con. Xem xét nguyện vọng của đương sự và quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, HĐXX thấy rằng: Hiện tại anh A đang chấp hành hình phạt tù, nên không có điều kiện nuôi dưỡng các con. Vì vậy, giao các cháu T3, H cho chị T nuôi dưỡng và chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh A cấp dưỡng tiền nuôi con. Anh A có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con như theo quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4]. Về công sức, nguồn lực tài chính ông T1, bà T2 hỗ trợ chị T, anh A trong việc chăm sóc các cháu T3, H; quá trình giải quyết vụ án, đương sự không yêu cầu chị T, anh A phải hoàn trả, không yêu cầu Toà án giải quyết, nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[5]. Về tài sản, nợ, công sức: Đương sự không yêu cầu, nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[6]. Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 147, 227, 228, 229, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về hôn nhân: Chị Trịnh Thị T ly hôn anh Quách T. A.

2. Về con chung: Giao con Quách Trung T3 sinh ngày 26/5/2018 và Quách Trung H sinh ngày 22/5/2020 cho chị Trịnh Thị T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi. Chị T tự nguyện không yêu cầu anh Quách T. A cấp dưỡng tiền nuôi con. Anh A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Trịnh Thị T phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2022/0000996 ngày 31/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

4. Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 11/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Hà - Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về