TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 55/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 29 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ, xét xử công khai vụ án thụ lý số 86/2021/TLST- HNGĐ ngày 20/4/2021 về việc Ly hôn, nuôi con chung.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 578/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11/11/2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn : bà Phạm Trúc M, sinh năm 19… Địa chỉ: ấp TT, xã TP, huyện Châu Th, tỉnh Đồng Tháp – Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Nguyễn Long Ph, sinh năm 19…
Địa chỉ: ấp TT, xã TT1, huyện Thới L, thành phố Cần Thơ – Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 17/3/2021, bà Phạm Trúc M trình bày: bà và ông Nguyễn Long Ph tự nguyện tiến tới hôn nhân năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 26/4/2016. Thời gian đầu sống hạnh phúc, năm 2018 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, bà và ông Ph ly thân từ giữa năm 2019 đến nay, đôi bên không còn liên lạc qua lại. Do không thể tiếp tục cuộc sống chung nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Ph.
Về con chung: có 01 con chung Nguyễn Thị Thùy U (nữ) sinh ngày 25/02/2016, hiện con chung đang sống với bà, bà yêu cầu nuôi con, không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Phạm Trúc M và ông Nguyễn Long Ph tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 26/4/2016 là hôn nhân hợp pháp. Ngày 17/3/2021, bà M có đơn yêu cầu ly hôn với ông Ph, ông Ph đăng ký thường trú tại ấp TT, xã TT1, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nên Tòa án nhân dân huyện Thới Lai đã thụ lý vụ án theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Nguyễn Long Ph tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 21/5/2021 và 11/6/2021 nhưng ông Ph đều vắng mặt nên vụ án không tiến hành hòa giải được. Vụ án được đưa ra xét xử. Tòa án đã tống đạt giấy triệu tập cho ông Ph tham gia phiên tòa ngày 29/6/2021 nhưng ông Ph vắng mặt không rõ lý do. Phiên tòa được ấn định lại vào ngày 16/7/2021 nhưng ông Ph, bà M đều vắng mặt. Ngày 19/11/2021, bà M có đơn xin xét xử vắng mặt. Tại phiên tòa hôm nay, ông Ph tiếp tục vắng mặt không rõ lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà M, ông Ph.
[3] Theo lời trình bày của bà M thì quan hệ hôn nhân giữa bà và ông Ph phát sinh mâu thuẫn năm 2018 do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau và đã ly thân năm 2018 đến nay, trong thời gian ly thân đôi bên không liên lạc với nhau. Xét, mâu thuẫn giữa bà M và ông Ph kéo dài, trong thời gian ly thân bà M, ông Ph không có biện pháp hàn gắn để tiếp tục cuộc sống chung, điều này cho thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, đôi bên không còn mong muốn tiếp tục cuộc sống chung, mục đích hôn nhân là vợ chồng có tình cảm yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau không đạt được. Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 19/11/2021 bà M xác định vẫn giữ nguyên yêu cầu theo đơn khởi kiện ngày 17/3/2021. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà M.
[4] Về con chung: hiện cháu Nguyễn Thị Thùy U đang sống với bà M, do cháu Ucòn nhỏ, cần sự chăm sóc của bà M, đồng thời, tránh làm thay đổi môi trường sống của cháu U nên cần giao cháu U cho bà Mtrực tiếp nuôi dưỡng. Bà M không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: do ông Phvắng mặt, không thể hiện ý kiến về vấn đề tài sản chung và nợ chung nên Hội Đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: bà Phạm Trúc M được ly hôn với ông Nguyễn Long Ph (giấy chứng nhận kết hôn số 13, ngày 26/4/2016, đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp hết hiệu lực pháp luật).
Về con chung: giao Nguyễn Thị Thùy U (nữ) sinh ngày 25/02/2016 cho bà M nuôi dưỡng. Bà M không yêu cầu ông Ph cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Ph, không ai có quyền ngăn cản.
Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét.
Án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Phạm Trúc M chịu 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí tại phiếu thu số 0005024 ngày 16/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ thành án phí.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 55/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 55/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về