TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
BẢN ÁN 27/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 27/9/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 159/2021/TLST - HNGĐ ngày 12/7/2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2021/QĐXX- ST, ngày 01/9/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số : 36/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20/9/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số : 37/2021/QĐST-HNGĐ ngày 23/9/2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Quàng Thị N ; Sinh năm: 1990; Địa chỉ: bản C, xã T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Anh Lường Văn B; Sinh năm: 1987; Địa chỉ: bản C, xã T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 12/7/2021 và bản tự khai tại Toà án nhân dân huyện Thuận Châu. Nguyên đơn chị Quàng Thị N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Lường Văn B kết hôn với nhau từ ngày 04/02/2013 tại UBND xã Tông Lạnh, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai bên cùng tự nguyện, không bên nào bị cưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn chị và anh Lường Văn B chung sống hoà thuận hạnh phúc với nhau đến 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng bị rạn nứt. Nguyên nhân chính là do anh chị bất đồng quan điểm sống, hai vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cãi vã, cuộc sống hôn nhân rơi vào bế tắc. Từ đó cho đến nay chị và anh đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không ai quan tâm đến ai. Chị N nhận thấy cuộc hôn nhân này không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn tin tưởng, thương yêu nhau, không thể chia sẻ mọi khó khăn trong cuộc sống nên đã viết đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu giải quyết cho chị được ly hôn anh Lường Văn B. Tại phiên tòa chị N giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Bình.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung : Có 02 con chung: cháu Lường Văn N, sinh ngày : 19/8/2010 và cháu Lường Kim H, sinh ngày 14/12/2012.
Nay ly hôn nguyện vọng của chị N là được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cả cháu Lường Kim H cho đến khi cháu trưởng thành và để anh Bình nuôi cháu Lường Văn N cho đến khi các cháu trưởng thành, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản riêng: Không có.
- Về nợ chung : Không có.
Tại phiên tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải chị N không cung cấp thêm chứng cứ cho Tòa án và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác. Tại phiên tòa nguyên đơn chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến trước khi ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Thụ lý đúng thẩm quyền tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng quan hệ pháp luật, xác định đầy đủ tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ đầy đủ đúng quy định. Đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, gửi kịp thời các văn bản tố tụng cho viện kiểm sát và tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho những người tham gia tố tụng theo quy định tại các Điều 97, Điều 195, Điều 196, Điều 198, Điều 203, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa : Tại phiên tòa đã thực hiện theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 237 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng :
Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 209 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự đúng theo quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của bị đơn anh Lường Văn B : Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ theo điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị:
- Về hôn nhân: Xử cho chị Quàng Thị N được ly hôn với anh Lường Văn B.
- Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Đề nghị xử giao cháu Lường Kim H, sinh ngày 14/12/2012 cho chị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành. Xử giao cháu Lường Văn N, sinh ngày : 19/8/2010 cho anh B được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về án phí: Chị Quàng Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
- Những yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm:
Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết : Xét yêu cầu giải quyết việc ly hôn của nguyên đơn chị Quàng Thị N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của bị đơn anh Lường Văn B : Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng : Giấy triệu tập đương sự; Biên bản tiếp cận công khai, chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho người thân thích, trưởng bản theo quy định Điều 177, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng tại phiên tòa bị đơn anh Lường Văn B vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định pháp luật.
[2]. Về hôn nhân: Chị Quàng Thị N và anh Lường Văn B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn với nhau từ ngày 04/02/2013 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đúng theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị Quàng Thị N và anh Lường Văn B là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống anh, chị đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính phát sinh mâu thuẫn là do chị anh chị bất đồng quan điểm sống, hai vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cãi vã, cuộc sống hôn nhân rơi vào bế tắc. Anh, chị đã sống ly thân từ năm 2015 từ đó cho đến nay, mỗi người một nơi, không ai quan tâm đến ai. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh, chị đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị N có đơn yêu cầu xin ly hôn với anh Bình và tại phiên tòa chị N giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Bình. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị N được ly hôn với anh Bình.
[3]. Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị có hai con chung: và cháu Lường Văn N, sinh ngày : 19/8/2010 và cháu Lường Kim H, sinh ngày 14/12/2012. Hội đồng xét xử căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên, xem xét chị N và anh B đều có điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc các con hàng ngày. Tại biên bản ghi ý kiến ngày 21/7/2021 nguyện vọng của cháu Lường Kim H muốn ở với mẹ, hiện tại cháu đang sống cùng với mẹ. Cháu Lường Văn N nguyện vọng của cháu muốn ở với bố, hiện tại cháu đang sống cùng với bố. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử xét thấy để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các cháu như ăn mặc, học hành, những điều kiện cho sự phát triển về thể chất và tinh thần, tâm sinh lý... Giao cháu Lường Kim H cho chị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành. Giao cháu Lường Văn N cho anh B được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành.
Anh chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung là có căn cứ cần được chấp nhận, hợp tình, hợp lý để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các cháu, sau khi ly hôn anh, chị có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó căn cứ Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
[4].Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5]. Về tài sản riêng: Không có.
[6]. Về nợ chung : Không có.
[7]. Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị Quàng Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án xin ly hôn theo quy định của pháp luật.
[8]. Về quyền kháng cáo : Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 177, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Quàng Thị N được ly hôn với anh Lường Văn B.
2.Về con chung:
Xử giao cháu cháu Lường Kim H, sinh ngày 14/12/2012 cho chị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành.
Xử giao cháu Lường Văn N, sinh ngày : 19/8/2010 cho anh Bình được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu trưởng thành.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung : Chị Quàng Thị N và anh Lường Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
4. Về án phí: Chị Quàng Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Châu theo biên lai thu số: AA/2019/0002027, ngày 12/7/2021.
5. Về quyền kháng cáo : Chị Quàng Thị N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Anh Lường Văn B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 27/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 27/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về