Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 24/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 15 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 220/2021/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021 về “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2022.

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thanh Th, sinh năm: 1990 Nơi cư trú: Tổ dân phố Trà L 2, phường Ba Ng, thành phố Cam R, tỉnh Khánh H.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn H, sinh năm: 1985 Nơi cư trú: Nơi cư trú: Tổ dân phố Trà L 2, phường Ba Ng, thành phố Cam R, tỉnh Khánh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Thanh Th và ông Nguyễn Tấn H tự nguyện tìm hiểu và chung sống từ năm 2012, đến năm 2013 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Ba Ng, thành phố Cam R, tỉnh Khánh H cấp giấy chứng nhận kết hôn số 05, ngày 11 tháng 01 năm 2013.

Trong thời gian hôn nhân vợ chồng có nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do không hòa hợp về tính cách, không tìm được tiếng nói chung, bị đơn thường xuyên đánh đập nguyên đơn. Nguyên đơn nhận thấy hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn.

- Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Lê Như H, sinh ngày 13/8/2014 và cháu Nguyễn Lê Như Q, sinh ngày 16/6/2017. (nguyện vọng cháu H không muốn bố mẹ ly hôn mong muốn ở cùng bố và mẹ). Nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Lê Như H, sinh ngày 13/8/2014 và cháu Nguyễn Lê Như Q, sinh ngày 16/6/2017 đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông Nguyễn Tấn H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai của bị đơn đề ngày 10/6/2022 và tại phiên tòa trình bày: Về quan hệ hôn nhân tôi và bà Lê Thị Thanh Th tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau có kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Ba Ng, thành phố Cam R, tỉnh Khánh H và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 05, ngày 11 tháng 01 năm 2013. Trong quá trình chung sống, cuộc sống vợ chồng bình thường, thỉnh thoảng vợ chồng có cãi nhau vì một số chuyện nhỏ nhặt, tình cảm vẫn bình thường, vẫn muốn vợ chồng chung sống để cùng nhau chăm sóc con cái được tốt hơn. Nay bà Th yêu cầu ly hôn bị đơn không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Lê Như H, sinh ngày 13/8/2014 và cháu Nguyễn Lê Như Q, sinh ngày 16/6/2017, Nguyên đơn yêu cầu trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con; Ông H không đồng ý giao con cho nguyên đơn, bị đơn cũng mong muốn nuôi 02 con chung đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu bà Th cấp dưỡng nuôi con chung; Nguyện vọng của cháu H xin được ở với cả cha, mẹ không mong muốn bố mẹ ly hôn.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn khai không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh phát biểu quan điểm:

+ Về tố tụng: Người tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm.

+ Về nội dung: Đề nghị chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Lê Thị Thanh Th được ly hôn với ông Nguyễn Tấn H. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Lê Như H, sinh ngày 13/8/2014 và cháu Nguyễn Lê Như Q, sinh ngày 16/6/2017 cho bà Lê Thị Thanh Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục bà Th không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

Tài sản chung, nợ chung: đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Thanh Th và ông Nguyễn Tấn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Ba Ng, thành phố Cam R, tỉnh Khánh H cấp giấy chứng nhận kết hôn số 05, ngày 11 tháng 01 năm 2013. Đây là hôn nhân hợp pháp.

[2] Quá trình chung sống: Qua lời khai của nguyên đơn, bị đơn có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng giữa nguyên đơn và bị đơn không hạnh phúc, có nhiều mâu thuẫn và hiện nay giữa nguyên đơn và bị đơn không có chung sống với nhau, nguyên đơn khẳng định không còn tình cảm đối với bị đơn nên xin ly hôn; Bị đơn cho rằng có mâu thuẫn gia đình nhưng chưa đến mức trầm trọng, có thể hành gắn được tình cảm nên không đồng ý ly hôn với nguyên đơn. Như vậy, qua bản tự khai và lời trình bày tại phiên tòa giữa nguyên đơn và bị đơn có mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho ly hôn.

[3] Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Lê Như H, sinh ngày 13/8/2014 và cháu Nguyễn Lê Như Q, sinh ngày 16/6/2017. Xét thấy, hiện tại cháu H và cháu Q còn nhỏ, sau khi ly hôn việc giao con chưa thành niên cho người nào nuôi dưỡng, giáo dục là nhằm mục đích giúp con chưa thành niên phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Nguyên đơn chứng minh có công ăn, việc làm ổn định và có nơi ở đảm bảo cho cuộc sống của cháu H và cháu Q, nguyên đơn mong muốn được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành.

Đối với bị đơn, tại phiên tòa khai có công ăn, việc làm ổn định và có nơi ở đảm bảo cho cuộc sống của cháu H và cháu Q, nếu phải ly hôn bị đơn mong muốn được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành.

Xét công việc, hoàn cảnh thực tế của nguyên đơn có đủ điều kiện chăm sóc cháu H và cháu Q và phù hợp với quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử chấp nhận giao cho nguyên đơn được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Lê Như H, sinh ngày 13/8/2014 và cháu Nguyễn Lê Như Q, sinh ngày 16/6/2017 đến tuổi trưởng thành, ông Nguyễn Tấn H không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.

[5] Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 271, Điều 273 và Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự Điểm a Khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận cho bà Lê Thị Thanh Th được ly hôn với ông Nguyễn Tấn H.

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Lê Như H, sinh ngày 13/8/2014 và cháu Nguyễn Lê Như Q, sinh ngày 16/6/2017 cho nguyên đơn là bà Lê Thị Thanh Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành. Bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn vì quyền lợi của con, các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con; Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về án phí: Nguyên đơn phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Nguyên đơn đã nộp 150.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo thủ tục rút gọn đã nộp tại biên lai số AA/2021/0006714 ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh. Như vậy, nguyên đơn còn phải nộp 150.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

* Quy đinh: Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

- Quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

104
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 24/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về