Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/03/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 14 tháng 03 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 629/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm: 1985

HKTT: F9, tổ 28, khu phố 5, phường X, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.

Chỗ ở: 224 Nguyễn Tri Phương, phường X, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Đỗ Ngọc T, sinh năm: 1980

HKTT: F9, tổ 28, khu phố 5, phường X, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.

Chỗ ở: 224 Nguyễn Tri Phương, phường X, thành phố L, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 16 tháng 11 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày:

Chị T, anh T tự nguyện xây dựng gia đình và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường X, thành phố L, tỉnh Đồng Nai vào ngày 21/12/2009. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, lối sống. Nguyên nhân do anh T không quan tâm đến gia đình, thường xuyên ăn nhậu về kiếm chuyện đánh đập chị. Vợ chồng thường xuyên cãi vã, không dung hòa được cuộc sống. Anh chị đã ly thân hơn một năm nay. Từ đó đến nay vợ chồng không còn quan tâm, liên lạc với nhau. Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Đỗ Ngọc Thảo V, sinh ngày: 27/10/2008 và cháu Đỗ Ngọc Thiện T, sinh ngày: 26/8/2013. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cả 02 cháu và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

- Anh Đỗ Ngọc T được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án làm việc cũng như không có ý kiến nộp cho Tòa án.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát đã phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của những người tiến hành tố tụng; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự và về ý kiến giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị T, chị T được ly hôn với anh T. Về con chung: giao cả hai con chung cho chị T nuôi dưỡng, tạm thời miễn cấp dưỡng nuôi con cho anh T do chị T không yêu cầu; Về tài sản chung: các bên tự thỏa thuận; Nợ chung: không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Chị Lê Thị T khởi kiện ly hôn với anh Đỗ Ngọc T, anh T có địa chỉ thường trú tại khu phố 5, phường X, thành phố L và hiện nay đang thực tế sinh sống tại phường X, thành phố L. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về tố tụng: Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt đến lần thứ hai nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

[3.1] Chị T, anh T xây dựng gia đình trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường X, thành phố L, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 21/12/2009 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của chị T, Hội đồng xét xử nhận thấy: Trong quá trình chung sống chị T, anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, luôn bất đồng quan điểm. Tuy nhiên, do các bên không khéo dàn xếp dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Anh chị sống ly thân nhau đã hơn một năm, không còn liên lạc, quan tâm thăm hỏi nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng cũng được người làm chứng xác nhận. Mặt khác, Tòa án đã triệu tập anh T nhiều lần đến để hòa giải vợ chồng nhưng anh T cố tình vắng mặt thể hiện anh T không có thiện chí hàn gắn. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2] Về con chung: Anh chị có hai con chung là cháu Đỗ Ngọc Thảo V, sinh ngày 27/10/2008 và cháu Đỗ Ngọc Thiện T, sinh ngày: 26/8/2013. Khi ly hôn, chị T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Xét yêu cầu nuôi con của chị T nhận thấy, từ khi vợ chồng sống ly thân cả hai cháu sống cùng chị T, do chị T chăm sóc, nuôi dưỡng. Yêu cầu này phù hợp với nguyện vọng của cả hai cháu và phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận. Chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, nên tạm thời miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh T.

[3.3] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Chị T khai không có nên không xem xét.

[4] Về án phí: Chị Lê Thị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[6] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát thành phố Long Khánh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, Điều 278 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị T. Chị Lê Thị T được ly hôn với anh Đỗ Ngọc T.

2. Về con chung: Giao hai con chung là cháu Đỗ Ngọc Thảo V, sinh ngày 27/10/2008 và cháu Đỗ Ngọc Thiện T, sinh ngày: 26/8/2013 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời anh T không cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu.

Anh Đỗ Ngọc T có quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chưa thành niên, các bên được quyền thay đổi việc nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: không có nên không xem xét.

4. Về án phí: Chị T phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị T đã nộp tại biên lai thu tiền số 0008090 ngày 17/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Khánh - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về