Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 02/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH P

BẢN ÁN 02/2024/HNGĐ-ST NGÀY 14/03/2024 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 14 tháng 3 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:04/2024/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2024 về việc “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 02 năm 2024 giữa:

Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Kim C, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Khu Chiềng 2, xã Lai Đồng, huyện T, tỉnh P (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Anh Hoàng Mạnh T, sinh năm 1987;

Địa chỉ: Khu Chiềng 2, xã Lai Đồng, huyện T, tỉnh P (vắng mặt).

Người bảo vệ quyền lợi cho Nguyên đơn: Ông Lã Thành Công - Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh P (có mặt).

Người bảo vệ quyền lợi cho Bị đơn: Ông Bùi Đức Dũng- Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh P (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/12/2023 và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên đơn chị Đinh Thị Kim C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ngày 23/6/2006, chị Đinh Thị Kim C với anh Hoàng Mạnh T đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Mỹ, huyện Phù Ninh, tỉnh P. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại xã Phú Mỹ, huyện Phù Ninh, tỉnh P. Đến năm 2019 vợ chồng chuyển về sinh sống tại khu Chiềng 2, xã Lai Đồng, huyện T, tỉnh P. Đến năm 2021 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm dẫn đến vợ chồng ly thân từ đó đến nay không còn quan tâm đến nhau. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện T, cho chị xin được ly hôn anh Hoàng Mạnh T.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung cháu Hoàng Mỹ C, sinh ngày 01/5/2014 và cháu Hoàng Gia H, sinh ngày 29/12/2007. Khi ly hôn nguyện vọng của các cháu ở với Mẹ nên chị nuôi dưỡng con chung, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Về tài sản, công nợ, công sức đóng góp: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về phía Bị đơn anh Hoàng Mạnh T vắng mặt: Tòa án nhiều lần triệu tập hợp lệ nhưng anh T vắng mặt. Để giải quyết vụ án, Tòa án cùng với đại diện UBND xã đến nhà bà Chu Thị Bảo Thanh là Mẹ đẻ anh Hoàng Mạnh T để tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân, tài sản, công nợ và công sức giữa chị C; anh T. Tại biên bản lấy lời khai ngày 30/01/2024 bà Chu Thị Bảo Thanh cho biết:

Về hôn nhân: Con trai bà là Hoàng Mạnh T cùng chị Đinh Thị Kim C kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy định. Sau khi kết hôn được một thời gian anh T; chị C chuyển về sinh sống cùng gia đình bà tại khu Chiềng 2, xã Lai Đồng, huyện T, tỉnh P. Đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn từ đó đến nay vợ chồng anh T; chị C ly thân không còn chung sống với nhau.

Về con chung: Vợ chồng anh T; chị C có hai con chung cháu Hoàng Mỹ C, sinh ngày 01/5/2014 và cháu Hoàng Gia H, sinh ngày 29/12/2007. Hiện hai cháu đang ở cùng bà, khi ly hôn đề nghị Tòa án xem xét theo quy định.

Về tài sản, công nợ, công sức đóng góp của vợ chồng: Bà Thanh không có ý kiến gì.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh P phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Việc nhận đơn, thụ lý, xác minh, thu thập chứng cứ được Thẩm phán thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, Bị đơn vắng mặt không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình nên không tiến hành hòa giải được, nhưng đã được Thẩm phán thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho Bị đơn theo khoản 5 Điều 177 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh P xét xử vắng mặt Bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung giải quyết vụ án: Chị C; anh T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo qui định. Trong cuộc sống chung vợ chồng hai bên không hòa thuận, hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị C; anh T là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị C.

Về con chung: Áp dụng khoản 1,2 Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình. Theo nguyện vọng hai cháu Hoàng Mỹ C, sinh ngày 01/5/2014 và cháu Hoàng Gia H, sinh ngày 29/12/2007 được ở cùng chị C hơn nữa anh T không có mặt ở nhà nên giao hai con chung Hoàng Mỹ C và cháu Hoàng Gia H cho chị C nuôi dưỡng là phù hợp.

Đối với tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức đóng góp: Do nguyên đơn không yêu cầu và Bị đơn vắng mặt. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này.

Về án phí dân sự: Chị C được miễn án phí ly hôn theo quy định.

Quan điểm người bảo vệ quyền lợi cho phía Nguyên đơn và phía Bị đơn: Tại phiên tòa ngày hôm nay Nguyên đơn; Bị đơn đều vắng mặt đề nghị Hội đồng xét xử xem xét như sau:

Về hôn nhân: Việc chị C; anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo đúng quy định. Trong quá trình chung sống hai bên đã phát sinh mâu thuẫn. Thấy rằng chị C; anh T không còn khả năng duy trì hạnh phúc, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được đề, nghị Hội đồng xét xử chấp nhận việc yêu cầu xin ly hôn của chị C với anh T.

Về con chung: Chị C; anh T có hai con chung Hoàng Mỹ C, sinh ngày 01/5/2014 và cháu Hoàng Gia H, sinh ngày 29/12/2007. Nguyện vọng của hai cháu được ở cùng chị C nên giao hai con chung cho chị C nuôi dưỡng là phù hợp.

Về tài sản; công nợ và công sức: Không có đề nghị gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên; Trợ giúp viên bảo vệ cho Nguyên đơn và Bị đơn, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về trình tự, thủ tục tố tụng: Chị Đinh Thị Kim C có đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh P cho chị được ly hôn với anh Hoàng Mạnh T, căn cứ khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh P.

[2]. Về việc vắng mặt Bị đơn: Tại phiên tòa ngày hôm nay, Nguyên đơn chị C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn anh T vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Vì vậy, Tòa án xác định đây là vụ án không thể tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh P đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho Bị đơn anh T. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh P xét xử vắng mặt Bị đơn là phù hợp.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị C; anh T trước khi kết hôn có thời gian tự nguyện tìm hiểu. Năm 2006 hai bên đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Mỹ, huyện Phù Ninh, tỉnh P. Vợ chồng chị C; anh T chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Trong quá trình xác minh, thu thập chứng cứ, Tòa án đã làm rõ hiện vợ chồng anh, chị đã ly thân, không quan tâm, chăm sóc, yêu thương nhau. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị C; anh T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận việc yêu cầu xin ly hôn của chị C với anh T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4]. Về con chung: Trong quá trình chung sống chị C; anh T có hai con chung Hoàng Mỹ C, sinh ngày 01/5/2014 và cháu Hoàng Gia H, sinh ngày 29/12/2007 nguyện vọng hai cháu được ở cùng Mẹ hơn nữa anh T thường xuyên không có mặt ở nhà nên giao hai con chung cho chị C nuôi dưỡng là phù hợp.

[5]. Về cấp dưỡng tiền nuôi con; tài sản, công nợ, công sức đóng góp: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết và trong suốt quá trình giải quyết vụ án, anh T vắng mặt chưa có yêu cầu về những vấn đề này. Vì vậy, Hội đồng xét xử chỉ xem xét giải quyết vụ án trong phạm vi khởi kiện. Sau này chị C; anh T có yêu cầu thì anh; chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ, việc khác theo quy định.

[6]. Về án phí: Chị C được miễn án phí theo quy định.

[7]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bị đơn có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Đề nghị của Kiểm sát viên, là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; 57; khoản 1, 2 Điều 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1,3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đinh Thị Kim C được ly hôn anh Hoàng Mạnh T.

Về con chung: Giao cho chị Đinh Thị Kim C nuôi dưỡng hai con chung Hoàng Mỹ Chi, sinh ngày 01/5/2014 và Hoàng Gia H, sinh ngày 29/12/2007 kể từ tháng 3 năm 2024 đến khi thành niên. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng được quyền đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức đóng góp: Chị C không yêu cầu và anh T vắng mặt, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Đinh Thị Kim C là người Dân tộc thiểu số sinh sống ở xã có điều kiện kinh tế khó khăn nên không phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại điểm đ khoản 1 của Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội Về quyền kháng cáo: Chị C; anh T có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ để đề nghị Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

41
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 02/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Nông - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về