Bản án về không công nhận vợ chồng số 46/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 46/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG 

Ngày 05 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 97/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc H, sinh năm 1975, có mặt

2. Bị đơn: Ông Lê Quốc T, sinh năm 1970, có yêu cầu xin vắng mặt

Cùng địa chỉ: Ấp 4, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 07/3/2022, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Trần Ngọc H trình bày:

Về hôn nhân: Bà H và ông T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và hiện tại đã không còn chung sống với nhau khoảng 04 tháng nay. Vì vậy, bà H yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà H và ông T có 02 người con chung tên Lê Hoàng P, sinh năm 1995 và Lê Ngọc P, sinh năm 1996, đều đã trưởng thành nên bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại biên bản hòa giải ngày 13/4/2022, ông Lê Quốc T trình bày:

Ông T thống nhất với trình bày của bà H. Ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà H. Con chung đã trưởng thành nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận. Nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Trần Ngọc H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Lê Quốc T. Do ông bà chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Ông T có địa chỉ tại ấp 4, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, ông T có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Bà H và ông T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông bà chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống ông bà có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà Trần Ngọc H và ông Lê Quốc T là vợ chồng.

[4] Về con chung: Thời gian chung sống, ông bà có 02 con chung tên Lê Hoàng P, sinh năm 1995 và Lê Ngọc P, sinh năm 1996, đều đã trưởng thành, bà H và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà H, ông T xác định để vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản chung và nợ chung là không có, không ai yêu cầu nên không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Trần Ngọc H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các điều 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Xét xử vắng mặt đối với ông Lê Quốc T.

2. Về hôn nhân: Không công nhận bà Trần Ngọc H và ông Lê Quốc T là vợ chồng.

3. Về tài sản chung: Bà H và ông T tự thỏa thuận.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Ngọc H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 11 tháng 3 năm 2022 bà H có dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014821 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau được chuyển thu án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Bà H được quyền có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông T vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

301
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận vợ chồng số 46/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về