Bản án về không công nhận quan hệ vợ chồng số 80/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 80/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2021 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 21 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 373/2021/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2021 về việc: “Không công nhận quan hệ vợ chồng”theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 135/2021/QĐXX-ST ngày 27 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H - SN 1976 “Có mặt”

2. Bị đơn: Anh Trương Tiến H1 - SN 1976 “ Vắng mặt”;

(Anh H1 có đơn xin xử vắng mặt) Cùng địa chỉ: Số 52/153 Thanh C, phố Thành C phường Qu, thành phố T , tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trương Tiến H1 chung sống với nhau từ năm 1995 trên cơ sở tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, quan điểm sống khác nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt. Mâu thuẫn của anh chị đã được gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn căng thẳng nên anh chị đã sống ly thân với nhau từ tháng 5/2020 đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án không công nhận chị và anh Trương Tiến H1 là vợ chồng.

Về con: Anh chị có 03 con chung: Cháu Trương Thị G, sinh ngày 21/9/1996; Cháu Trương Thị Linh C, sinh ngày 24/9/2001 và cháu Trương T, sinh ngày 10/7/2003. Các cháu đã thành niên nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về tài sản, công nợ: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trương Tiến H1 theo quy định của pháp luật . Anh H1 đã đến Tòa án theo giấy triệu tập nhưng không tự khai, không trình bày quan điểm của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Anh Trương Tiến H1 đã làm Đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và việc chấp hành của nguyên đơn, kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay Bị đơn vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt anh H1 là đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Đại diện VKS đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị H và anh H1 đều cư trú tại thành phố Thanh H1. Chị H có đơn đề nghị Tòa án không công chị và anh H1 là vợ chồng. Do vậy Tòa án thành phố thanh H1 thụ lý, giải quyết là đúng quy định theo khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với anh H1 để tham gia phiên tòa nhưng anh H1 đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Chị H đề nghị Tòa án tiến hành xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của BLTTDS Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt anh H1 là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Trương Tiến H1 chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1995 cơ sở tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn là hôn nhân không hợp pháp.

Quá trình giải quyết chị H khai vợ chồng chung sống có xảy ra mâu thuẫn và đã sống ly thân nhau. Kết quả thu thập chứng cứ tại địa pH thể hiện: Chị Nguyễn Thị H và anh Trương Tiến H1 chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình anh chị chung sống đã có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Địa phương đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Hiện nay anh H1, chị H đã sống ly thân với nhau.

Xét thấy việc anh chị kết hôn mà không có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là vi phạm Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Nay chị H có đơn yêu cầu không công nhận chị và anh H1 là vợ chồng, căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình xử không công nhận anh chị là vợ chồng là có cơ sở.

[3] Về con: Anh chị có 03 con chung. Hiện các cháu đã thành niên, có khả năng lao động, chị H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản, công nợ: Chị H không yêu cầu giải quyết.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luât tại khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 273 BLTTDS. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị H và anh Trương Tiến H1 là vợ chồng.

Về con: Công nhận anh chị có 03 con chung là cháu Trương Thị G, sinh ngày 21/9/1996; Cháu Trương Thị Linh C, sinh ngày 24/9/2001 và cháu Trương T, sinh ngày 10/7/2003. Hiện các cháu đã thành niên, có khả năng lao động, chị H không yêu cầu giải quyết .

Về tài sản, công nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa giải quyết.

Án phí: Chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ chị đã nộp theo biên lai số AA/2019/0012729 ngày 30/7/2021 tại chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Thanh H1 (chị H đã nộp đủ án phí).

Chị Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trương Tiến H1 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận quan hệ vợ chồng số 80/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:80/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về