Bản án số về không công nhận quan hệ vợ chồng và tranh chấp nuôi con 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 17 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 245/2022/TLST-DS ngày 12 tháng 5 năm 2022 về việc:“Không công nhận quan hệ vợ chồng và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 07 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Bùi Hoàn A, năm sinh 1983 (có đơn xin giải quyết vắng mặt)

Địa chỉ: ấp BT, xã HM, huyện C, tỉnh Trà Vinh.

Bị đơn: Bà Đặng Thị Chín Đ, sinh năm 1982 (có đơn xin giải quyết vắng mặt)

Địa chỉ: ấp TN A, xã MC, huyện C T, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 4 năm 2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn ông Bùi Hoàn A trình bày:

Ông với bà Đặng Thị Chín Đ có tìm hiểu quen biết và tổ chức lễ cưới vào năm 2010, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sống chung bên nhà mẹ ruột ông tại ấp BT, xã H M, huyện C. Cuộc sống chung hai vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc. Đến năm 2012 vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên sô xát với nhau do cả hai không kiềm chế được mình. Bà Đ đi làm công nhân, về nhà không phụ giúp công việc nhà với ông. Đến năm 2022, bà Đ tự ý bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống và dẫn theo 02 đứa con và nhất quyết không quay lại sống chung với ông nữa. Nay ông không muốn tiếp tục cuộc hôn nhân này nên ông yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ hôn nhân với bà Đ.

Về con chung: 02 người con chung tên Đặng Thị Mỹ K, sinh ngày 05/6/2011 và Đặng Bùi Đ, sinh ngày 02/3/2017, ông thống nhất giao 02 người con chung cho bà Đ nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai đề ngày 12 tháng 5 năm 2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của bà Bùi Thị Chín Đ có ý kiến trình bày và yêu cầu như sau:

Về quan hệ hôn nhân đúng như ông Bùi Hoàn A trình bày, bà và ông Hoàn Anh có tìm hiểu quen biết nên kết hôn, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống vợ chồng hạnh phúc, gần đây hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn, những lúc cự cãi ông Hoàn Anh có dùng bạo lực với bà. Đến năm 2022 khi 02 vợ chồng cự cãi thì ông Hoàn Anh có lời lẽ hâm dọa nên bà đã dẫn 02 đứa con về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Nay bà thống nhất yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Bùi Hoàn A theo yêu cầu của ông Bùi Hoàn A.

Về con chung: 02 người con chung tên Đặng Thị Mỹ K, sinh ngày 05/6/2011 và Đặng Bùi Đ, sinh ngày 02/3/2017. Bà yêu cầu nuôi dưỡng 02 người con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 12 tháng 5 năm 2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án con chung Đặng Thị Mỹ K có ý kiến: Khi cha mẹ ly hôn em tự nguyện sống chung với mẹ.

- Vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự thực hiện theo các quy định tại các Điều 35, 39 51, 68, 70, 71, 72, 97, 177, 205, 208, 209, 210, 211 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Nội dung vụ án: Vị kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành đề nghị áp dụng khoản 8 Điều 28, Điều 147, Điều 217, Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Về hôn nhân: Đề nghị Hội Đ xét xử: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Bùi Hoàn A và bà Đặng Thị Chín Đ. Về con chung: Giao 02 người con chung Đặng Thị Mỹ K, sinh ngày 05/6/2011 và Đặng Bùi Đ, sinh ngày 02/3/2017 cho bà Đặng Thị Chín Đ nuôi dưỡng. Ông Bùi Hoàn A không phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: Không có. Về án phí: Ông Bùi Hoàn A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật của vụ án: Ông Bùi Hoàn A yêu cầu không công nhận vợ chồng với bà Đặng Thị Chín Đ, đây là vụ án tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng được quy định tại khoản 7, 8 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Đặng Thị Chín Đ có nơi cư trú tại ấp TN A, xã MC, huyện C T, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ vào điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn ông Bùi Hoàng Anh, bị đơn bà Đặng Thị Chín Đ có đơn xin giải quyết vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Hoàn Anh, bà Chín Đ theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Ông Bùi Hoàn A và bà Đặng Thị Chín Đ có tổ chức lễ cưới vào năm 2010, chung sống với nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cả hai đều mong muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện...” và tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng....”. Từ những căn cứ trên Hội Đ xét xử xét thấy ông Bùi Hoàn A và bà Đặng Thị Chín Đ không thực hiện các quy định của pháp luật khi chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn tại cơ quan chức năng có thẩm quyền là vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Xét đơn khởi kiện của ông Hoàn Anh yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Hoàn Anh với bà Chín Đ là có cơ sở. Vì vậy Hội Đ xét xử quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Bùi Hoàn A và bà Đặng Thị Chín Đ là phù hợp với quy định tại Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Ông Hoàn Anh và bà Chín Đ sống chung với nhau có hai người con chung tên Đặng Thị Mỹ K, sinh ngày 05/6/2011 và Đặng Bùi Đ, sinh ngày 02/3/2017. Sau khi ly thân bà Chín Đ là người trực tiếp nuôi dưỡng con, hai người con phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần. Em Đặng Thị Mỹ K có nguyện vọng muốn tiếp tục sống chung với bà Chín Đ. Do đó Hội Đ xét xử nên giao Đặng Thị Mỹ K, sinh ngày 05/6/2011 và Đặng Bùi Đ, sinh ngày 02/3/2017 cho bà Chín Đ tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Đặng Thị Chín Đ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội Đ xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Ông Bùi Hoàn A xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[3] Án phí: Ông Bùi Hoàn A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 7,8 Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39, Điều 147, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ các Điều 14, 15, 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Hoàn A về việc không công nhận quan hệ vợ chồng với bà Đặng Thị Chín Đ. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Bùi Hoàn A và bà Đặng Thị Chín Đ.

Về con chung: Giao cho bà Đặng Thị Chín Đ nuôi dưỡng 02 người con chung tên Đặng Thị Mỹ K, sinh ngày 05/6/2011 và Đặng Bùi Đ, sinh ngày 02/3/2017.

Về cấp dưỡng: Bà Đặng Thị Chín Đ không yêu cầu nên Hội Đ xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông Bùi Hoàn A và bà Đặng Thị Chín Đ xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Ông Bùi Hoàn A chịu 300.000 Đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trù vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 theo biên lai thu tiền số 0011077 ngày 12 tháng 5 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xem như ông Hoàn Anh đã nộp xong án phí. Bà Đặng Thị Chín Đ không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho đương sự có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

42
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án số về không công nhận quan hệ vợ chồng và tranh chấp nuôi con 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về