Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 09/01/2024 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 01/2024/HNGĐ-ST NGÀY 09/01/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:

454/2023/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Bùi Văn Đ, sinh năm 1962; địa chỉ: Ấp PL, xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; có đơn đề nghị vắng mặt.

2. Bị đơn: Bà Đặng Thị M, sinh năm 1977; địa chỉ: Ấ PL, xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03-10-2023 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Bùi Văn Đ trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà M tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2022, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phan, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Quá trình chung sống vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, cho đến khi ông phát hiện bà M có mối quan hệ bất chính với người đàn ông khác, đó là vào ngày 01-6-2023, ông xem điện thoại của bà M, phát hiện tin nhắn Zalo bị ẩn, ông mở ra thì thấy tin nhắn gian díu giữa bà M với ông Đ - là người làm chung công ty bảo hiểm với bà M, ông đã chụp lại tin nhắn làm chứng cứ và giao nộp cho Toà án. Từ khi phát hiện bà M có mối quan hệ bất chính với người đàn ông khác vợ chồng ly thân cho đến nay. Bà M sang ở nhà con cất kế bên nhà của vợ chồng; ăn riêng, ở riêng, ngủ riêng, không nói chuyện với nhau. Ông xác định không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên yêu cầu ly hôn với bà M.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Bị đơn bà Đặng Thị M trình bày trong quá trình giải quyết vụ án: Bà thừa nhận thời gian chung sống, kết hôn như ông Đ trình bày là đúng; quá trình chung sống vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, ông Đ kỹ tính, khó tính, hay bắt bẻ lời nói, nên thỉnh thoảng vợ chồng có gây gổ, cãi nhau. Do đó nay ông Đ yêu cầu ly hôn bà không đồng ý.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn; nguyên đơn được miễn nộp tiền án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng:

[1.2] Ông Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà M; căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

[1.2] Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ đúng quy định của pháp luật nhưng bà M cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng; do đó căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà M. Bà M không thực hiện nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên phải chịu hậu quả của việc không giao nộp đầy đủ chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích của mình theo quy định tại các Điều 91, 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Đ và bà M kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào năm 2022, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phan, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.

Ông Đ yêu cầu ly hôn với bà M vì cho rằng bà M có mối quan hệ bất chính với người đàn ông khác, mà bản thân ông không thể chấp nhận để tiếp tục chung sống. Ông Đ cung cấp chứng cứ là những tin nhắn thể hiện mối quan hệ gian díu giữa bà M với một người đàn ông khác tên Đ làm chung công ty bảo hiểm với bà M. Bà M không đồng ý ly hôn nhưng khi được Toà án thông báo về chứng cứ do ông Đ giao nộp thì cố tình trốn tránh, vắng mặt không có lý do.

Xét thấy bà M đã vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, không thương yêu, chung thủy với ông Đ, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Đ là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Không có.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[3] Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Ông Đ thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Bùi Văn Đ đối với bà Đặng Thị M.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Ông Đ được miễn nộp tiền án phí.

5. Đương sự có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 09/01/2024 về ly hôn

Số hiệu:01/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về