Bản án 994/2019/HNGĐ-ST ngày 19/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 994/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2019 VỀ LY HÔN

 Ngày 19 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 315/2018/TLST-HNGĐ ngày 28/6/2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3382/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Bùi Thụy Thanh P, sinh năm 1979 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: 421 N, Phường 13, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Tăng Xuân T (Tang Xuan T), sinh năm 1958 (vắng mặt). Quốc tịch: Canada.

Địa chỉ: 9275 Ave Christophe Colomb Montreal QC, Canada.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 31/5/2018 và Bản tự khai ngày 31/7/2018 nguyên đơn bà Bùi Thụy Thanh P trình bày:

Bà và ông Tăng Xuân T đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/02/2011, vào Sổ đăng ký kết hôn số 595 quyển số 02 ngày 21/02/2011. Sau khi kết hôn, bà và ông Tăng Xuân T sống chung đến năm 2015 thì ông Thi trở về Canada, bà ở lại Việt Nam, hai bên ít liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông Tăng Xuân T.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Bị đơn ông Tăng Xuân T được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các thủ tục tống đạt triệu tập đương sự hợp lệ theo quy định pháp luật nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Bà Bùi Thụy Thanh P khai không còn tình cảm với ông Tăng Xuân T, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của bà Bùi Thụy Thanh P có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung bà Bùi Thụy Thanh P khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền của Tòa án:

Bà Bùi Thụy Thanh P là nguyên đơn hiện đang cư trú tại 421 N, Phường 13, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn ông Tăng Xuân T cư trú tại Canada. Do trong vụ án có nguyên đơn cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn cư trú ở nước ngoài. Căn cứ Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Về sự có mặt của đương sự:

Bà Bùi Thụy Thanh P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Bùi Thụy Thanh P.

Đối với ông Tăng Xuân T, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho ông Tăng Xuân T theo quy định pháp luật nhưng đương sự vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Tăng Xuân T.

[2] Về nội dung:

2 Về quan hệ hôn nhân:

Bà Bùi Thụy Thanh P và ông Tăng Xuân T tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/02/2011, vào Sổ đăng ký kết hôn số 595 quyển số 02 ngày 21/02/2011 nên là hôn nhân hợp pháp.

[2.1] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Bùi Thụy Thanh P, Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi kết hôn, vợ chồng chung chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống không hạnh phúc, không quan tâm nhau. Nay bà Bùi Thụy Thanh P xác nhận không còn tình cảm với ông Tăng Xuân T, nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Về phía ông Tăng Xuân T đã được Tòa án ủy thác tư pháp thông báo yêu cầu ly hôn của bà Bùi Thụy Thanh P và ngày, giờ đưa vụ án ra xét xử nhưng không nhận được trả lời của ông Tăng Xuân T. Điều này cho thấy ông Tăng Xuân T không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân với bà Phương, như vậy hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Bùi Thụy Thanh P xin ly hôn ông Tăng Xuân T là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Bà Bùi Thụy Thanh P khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[2.3] Về nợ chung và tài sản chung: Bà Bùi Thụy Thanh P khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí:

Bà Bùi Thụy Thanh P là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 477, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa bà Bùi Thụy Thanh P và ông Tăng Xuân T (Tang Xuan T).

2. Về con chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Bà Bùi Thụy Thanh P chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0044897 ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Bùi Thụy Thanh P đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 994/2019/HNGĐ-ST ngày 19/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:994/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về