Bản án 994/2019/HNGĐ-ST ngày 12/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 994/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 08 năm 2019 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 76/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 181/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 07 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Thị T, sinh năm 1985 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh E

- Bị đơn: Ông Phan Tuấn A, sinh năm 1983 (Vắng mặt).

Đa chỉ cư trú: Số x đường F, Phường K, quận M, Thành phố H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 01 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - Bà Phan Thị T trình bày: Bà và ông Phan Tuấn A tự nguyện xây dựng gia đình vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường K, quận M, Thành phố H. Ông bà chung sống với nhau được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống thường xuyên cãi nhau, ông A có những lời lẽ xúc phạm đến bà T nghiêm trọng hơn là uy hiếp gia đình của bà T. Do cả hai không thể giải quyết các mâu thuẫn trong cuộc sống. Vì vậy, đến năm 2019 bà T và ông A đã sống ly thân mỗi người một nơi. Bà T xác định không còn tình cảm với ông A nên bà T xin ly hôn.

Về con chung: Bà T khai không có con chung.

Về tài sản chung: Bà T khai không có tài sản chung.

2. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn và triệu tập bị đơn đến Tòa án để ghi nhận ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng bị đơn không đến Tòa. Sau đó, Tòa án tống đạt thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho bị đơn nhưng bị đơn không đến Tòa, không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và cũng không có ý kiến về các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.

3. Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp nhận thấy: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn là ông Phan Tuấn A. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không có mặt trong các buổi làm việc cũng như không có văn bản trình bày ý kiến. Nay nhận thấy, tình cảm không còn hạnh phúc hôn nhân không thể đạt được không thể hàn gắn lại, bên cạnh đó để ổn định cuộc sống nguyên đơn làm đơn xin ly hôn. Về con chung và tài sản chung: Nguyên đơn khai không có con chung và tài sản chung nên không xét. Căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phan Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Phan Tuấn A đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Theo kết quả xác minh của Công an Phường K, quận M, Thành phố H xác nhận: Ông Phan Tuấn A có đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện đang thực tế cư trú tại địa chỉ: Số x Đường F, Phường K, quận M, Thành phố H. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp.

Ông Phan Tuấn A là bị đơn không có yêu cầu phản tố đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Anh [2] Về yêu cầu ly hôn của bà T:

Hi đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa bà T và ông A là hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên được công nhận hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của bà T, Hội đồng xét xử nhận thấy: Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Căn cứ vào lời khai của bà T thể hiện mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng nhưng không thể giải tỏa, hàn gắn được, tình nghĩa vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà T ly hôn với ông A.

[3] Về con chung và tài sản chung: Bà T khai bà và ông A chung sống với nhau không có con chung và tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị T được ly hôn với ông Phan Tuấn A Giấy chứng nhận kết hôn số 124/2016 đăng ký ngày 28 tháng 07 năm 2016 do Ủy ban nhân dân Phường K, quận M, Thành phố H cấp không còn hiệu lực khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung và tài sản chung: Bà T khai không có con chung và tài sản chung nên không xét.

3. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà T phải chịu là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số AA/2018/0001961 ngày 16/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 994/2019/HNGĐ-ST ngày 12/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:994/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về