Bản án 99/2020/DS-ST ngày 31/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 99/2020/DS-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 284/2020/TLST-DS, ngày 08 tháng 6 năm 2020, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 232/2020/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:  Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt).

Nơi cư trú: Khóm A, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn:   Ông Phạm Văn P, sinh năm 1978 (vắng mặt). Nơi cư trú: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn là ông Nguyễn Việt S trình bày: Vào ngày 30/01/2020, ông Phạm Văn P có vay ông số tiền 5.650.000 đồng, có ký tên vào biên nhận, thời gian thanh toán tiền vào ngày 30/02.2020. Từ khi vay tiền đến nay, ông Phạm Văn P cứ hứa hẹn, ông có liên hệ yêu cầu trả tiền nhiều lần nhưng ông Phạm Văn P có tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Phạm Văn P trả số tiền vay còn nợ là 5.650.000 đồng (năm triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng). Quá trình khởi kiện ông yêu cầu tính lãi suất theo quy định của pháp luật từ ngày 30/01/2020 cho đến khi Tòa án giải quyết xong vụ án nay ông không yêu cầu tính lãi suất.

 Bị đơn là ông Phạm Văn P đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không cung cấp lời khai chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Việc ông Nguyễn Việt S khởi kiện ông Phạm Văn P còn nợ tiền vay nên đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Đ iều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Ông Phạm Văn P được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông Phạm Văn P.

[2]. Xét về quan hệ tranh chấp: Ông Nguyễn Việt S xác định ông Phạm Văn P có thỏa thuận vay tiền còn nợ của ông số tiền là 5.650.000 đồng. Từ đó, có căn cứ xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

[3]. Về nội dung: Ông Nguyễn Việt S xác định là ông đã thỏa thuận cho ông Phạm Văn P vay tiền. Cụ thể vào ngày 30/01/2020, ông Phạm Văn P có vay ông số tiền 5.650.000 đồng, có ký tên vào biên nhận, thời gian thanh toán tiền vào ngày 30/02.2020. Từ khi vay tiền đến nay, ông Phạm Văn P cứ hứa hẹn, ông có liên hệ yêu cầu trả tiền nhiều lần nhưng ông Phạm Văn P có tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.

Để chứng minh cho lời trình bày của mình, ông Nguyễn Việt S đã cung cấp biên nhận nợ ngày 30/01/2020 có nội dung ông Phạm Văn P còn nợ tiền như nội dung ông Nguyễn Việt S yêu cầu.

[4]. Đối với ông Phạm Văn P không có ý kiến gì về nội dung khởi kiện và chứng cứ do ông Nguyễn Việt S cung cấp và cũng không có yêu cầu phản tố. Do ông Phạm Văn P đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo biên nhận nợ đã ký kết nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S và buộc ông Phạm Văn P phải trả số tiền vay còn nợ là 5.650.000 đồng cho ông Nguyễn Việt S là có cơ sở. Do ông Nguyễn Việt S không yêu cầu tính lãi suất nên không đặt ra xem xét là phù hợp.

[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch : Ông Phạm Văn P phải chịu theo quy định tại khoản 2 Đ iều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy đ ịnh về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Đ iều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy đ ịnh về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các điều 463, 468 của Bộ luật Dân sự.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc ông Phạm Văn P trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền là 5.650. 000 đồng (năm triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Phạm Văn P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).

Ông Nguyễn Việt S được nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011696 ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Ông Nguyễn Việt S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Phạm Văn P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 99/2020/DS-ST ngày 31/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:99/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về