Bản án 99/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 99/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 298/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2019, về việc tranh chấp “ Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 298/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2019 giữa:

- Nguyên đơn: anh Lê Văn H; Sinh năm: 1974 (có mặt)

Địa chỉ: thôn 8, xã N, huyện B, tỉnh Bình Phước

- Bị đơn: chị Nguyễn Thị Thu T; Sinh năm: 1974 (vắng mặt)

Địa chỉ: thôn 8, xã N, huyện B, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 6 năm 2019 và trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nguyên đơn anh Lê Văn H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Thu T tự nguyện chung sống năm 1992. Tuy nhiên đến năm 2010 thì anh chị mới đi đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã N, huyện B, tỉnh Bình Phước. Anh và chị T chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mẫu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, vợ chồng chị thường xuyên cãi vã. Từ đầu năm 2019 anh và chị T sống ly thân. Hiện nay cả hai không còn tình cảm nên anh H làm đơn yêu cầu ly hôn với chị T.

Về con chung: anh và chị T có 03 người con chung, họ tên là Lê Thị Tuyết N sinh năm 1995;Lê Quang T, sinh năm 1998; Lê Minh H, sinh ngày 26/4/2008. Anh H có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu H.

Còn cháu N và cháu T đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng và nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng: không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị Thu T vắng mặt tại trong quá trình giải quyết vụ án.

Tuy nhiên theo nội dung trong bản tự khai ngày 03/6/2019 chị T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị đồng ý với lời trình bày của anh H về thời gian chung sống, thời gian đăng ký kết hôn. Chị T cũng thừa nhận chung sống hạnh phúc đến năm 2019 xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân đến bây giờ. Hiện nay mạnh ai nấy sống không liên quan gì nhau. Vì vậy đối với yêu cầu ly hôn của anh Lê Văn H, chị T đồng ý.

Về con chung: chị và anh H có 03 con chung, họ tên là Lê Thị Tuyết N sinh năm 1995; Lê Quang T, sinh năm 1998; Lê Minh H, sinh ngày 26/4/2008. Anh H có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, chị T đồng ý giao cháu H cho anh H. Còn hai cháu Nhung và Trung đã thành niên không đặt ra vấn đề cấp dưỡng và nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng: Không đặt ra.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.  Về việc chấp hành các quy định pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Tại phiên tòa các đương sự chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

các Điều 51; Điều 56; 81; 82; 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh H; Về con chung: Giao cháu Lê Minh H, sinh ngày 26/4/2008 cho anh Lê Văn H trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cho đến khi các cháu thành niên. Còn hai cháu N và cháu T đã thành niên không đặt ra vần đề nuôi dưỡng và cấp dưỡng; Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không xem xét giải quyết;Về nợ chung: Không yêu cầu, không xem xét giải quyết. Về án phí: đương sự phải nộp theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: anh Lê Văn H và chị Nguyễn Thị Thu T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1992, có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện B, tỉnh Bình Phước ngày 17 tháng 08 năm 2010. Giữa anh H và chị T có đăng ký kết hôn hợp pháp. Hiện nay, chị T có nơi cư trú tại xã N, huyện B, tỉnh Bình Phước. Hội đồng xét xử thấy tranh chấp giữa anh H và chị T là tranh chấp về hôn nhân gia đình. Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2]Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu ly hôn của anh Lê Văn H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu T.

Anh Lê Văn H với chị Nguyễn Thị Thu T tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn vào ngày 17 tháng 08 năm 2010 tại UBND xã N, huyện B, tỉnh Bình Phước. Trong thời gian chung sống thì giữa anh H và chị T có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng anh chị bất đồng quan điểm sống, không có sự hòa hợp, không có tiếng nói chung, vợ chồng mâu thường xuyên xảy ra cải vã, làm mất tình cảm, không còn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh H và chị T là trầm trọng, anh chị đã vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu của anh H được ly hôn với chị T.

[3]Về con chung: anh H và chị T có 03 con chung, họ tên là Lê Thị Tuyết N sinh năm 1995; Lê Quang T, sinh năm 1998; Lê Minh H, sinh ngày 26/4/2008. Sau khi ly hôn thì anh H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, tại bản tự khai chị T cũng có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, phía cháu H cũng có nguyện vọng được ở với anh H. Do đó, cần giao cháu Lê Minh H, sinh ngày 26/4/2008 cho anh Lê Văn H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.

Đi với cháu Nhung và cháu Trung đã thành niên không đặt ra vấn đề cấp dưỡng và nuôi dưỡng. Do đó, không xem xét.

[4]Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5]Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6]Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[7] Quan điểm của đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng tại phiên tòa là đúng quy định pháp luật và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Đương sự phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn H. Anh Lê Văn H được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu T.

2. Về con chung: Lê Minh H, sinh ngày 26/4/2008 cho anh Lê Văn H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

3.Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét 4.Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

5.Về nợ: Không yêu cầu nên không xem xét.

6.Về án phí: Buộc nguyên đơn anh Lê Văn H phải chịu tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp là 300.000đ theo Biên lai số 0009564 ngày 15/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 99/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:99/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về