Bản án 99/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2016 về tranh chấp ly hôn, người trực tiếp nuôi con chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HIỆP ĐỨC,  TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 99/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2016 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 28 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện H, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 50/2017/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2017 về việc: "Ly hôn, người trực tiếp nuôi con chung khi ly hôn " theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2017/QĐXX-ST ngày 14 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Hoài B; Sinh năm 1993; Trú tại: Thôn P, xã Q,huyện H, tỉnh Quảng Nam; Có mặt.

- Bị đơn: Anh Huỳnh Tự Đ; Sinh năm 1986; Trú tại: Thôn P1, xã Q, huyện H, tỉnh Quảng Nam; Vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 29/5/2017 được bổ sung tại bản khai cũng như tại phiên toà sơ thẩm nguyên đơn chị Võ Thị Hoài B trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Tự Đ có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện H, tỉnh Quảng Nam ngày 24/4/2015 trên cơ sở tự nguyện. trong thời gian chung sống, vợ chồng anh, chị xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Đ không lo làm ăn, thường xuyên uống rượu, ham vui bạn bè không lo cho gia đình, vợ con. Chị đã gửi đơn đến Tòa án yêu cầu ly hôn một lần nhưng anh Đ hứa cố gắng sữa chữa nên chị đã rút đơn. Thời gian sau, anh Đ vẫn không thay đổi và tự ý quyết định mọi việc nên mâu thuẩn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Vợ chồng anh, chị đã ly thân nhau từ đầu năm 2016 đến nay. Đến nay, chị B nhận thấy không còn tình cảm với anh Đ, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu tiếp tục duy trì đời sống hôn nhân với anh sẽ không đảm bảo cuộc sống cho chị và con. Do đó, chị B yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Huỳnh Tự Đ.

Về con chung: Chị và anh Đ có một con chung tên là Huỳnh Vũ Quốc K; Sinh ngày 02/9/2015. Từ khi vợ chồng xảy ra mâu thuẫn vào giữa năm 2016 đến nay, chị đã bồng con về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Cháu K hiện còn quá nhỏ nên khi ly hôn chị mong muốn được tiếp tục nuôi dưỡng cháu K đến tuổi trưởng thành. Anh Đ thường xuyên đi làm xa, thường xuyên vắng mặt, chị không biết thu nhập bao nhiêu nên hiện tại chị không yêu cầu anh Đ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Vợ chồng anh, chị không có tài sản chung, không có nợ chung và không có ai nợ vợ chồng anh chị.

Bị đơn anh Huỳnh Tự Đ cố tình trốn tránh nên Tòa án không thể lấy lời khai. Theo biên bản xác minh ngày 20/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện H đối với Công an xã Q xác định: Anh Huỳnh Tự Đ có hộ khẩu thường trú tại thôn P1, xã Q, huyện H, tỉnh Quảng Nam; Anh Đ vẫn có mặt tại nơi cư trú nhưng thường xuyên vắng mặt tại địa phương. Tòa án đã liên lạc nhưng anh Đ không đến Tòa án để làm việc nên Tòa án thực hiện các thủ tục niêm yết theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị B, xử cho chị B và anh Đ ly hôn; Về con chung giao cháu K cho chị B nuôi dưỡng đến khi trưởng thành; Về tài sản chung, nợ chung không có nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng:

Chị Võ Thị Hoài B khởi kiện yêu cầu ly hôn, người trực tiếp nuôi con chung với anh Huỳnh Tự Đ; anh Huỳnh Tự Đ có nơi cư trú tại thôn P1, xã Q, huyện H, tỉnh Quảng Nam. Căn cứ vào Điều 28 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Quảng Nam.

Anh Huỳnh Tự Đ cố tình trốn tránh nên Tòa án không thể tiến hành giao các văn bản tố tụng, ghi lời khai và tiến hành hòa giải được. Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết công khai theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa ngày 11/9/2017 anh Đ vắng mặt lần thứ nhất không có lý do nên Tòa án đã hoãn phiên tòa. Đến nay, anh Đ vẫn vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Tòa án căn cứ Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Đ.

 [2] Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Hoài B và anh Huỳnh Tự Đ có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Q, huyện H, tỉnh Quảng Nam cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/4/2014. Hôn nhân của hai anh chị là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối được nên được pháp luật thừa nhận.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Đ không lo làm ăn, chăm lo cho gia đình, vợ con. Chị B yêu cầu ly hôn một lần nhưng anh Đ vẫn không sữa chữa được. Thời gian sau, vợ chồng anh chị tiếp tục xảy ra mâu thuẩn, anh Đ thường xuyên vắng mặt tại nơi cư trú nên vợ chồng anh chị đã ly thân nhau từ đầu năm 2016 đến nay. Hiện nay, chị B không còn tình cảm với anh Đ nên chị đã bồng con về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Anh Đ vẫn không có hành động nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị B và anh Đ không còn, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị B yêu cầu được ly hôn với anh Đ là có cơ sở, phù hợp với Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình. Anh Đ cố tình vắng mặt nên không có cơ sở xem xét yêu cầu của anh Đ.

- Về con chung: Chị B, anh Đ có một con chung tên là Huỳnh Vũ Quốc K; Sinh ngày 02/9/2015. Hiện nay cháu K mới 20 tháng tuổi cần sự chăm sóc của người mẹ. Từ khi anh chị xảy ra mây thuẩn từ giữa năm 2016, chị B cùng cháu K về gia đình cha mẹ chị sinh sống nên không thể xáo trộn cuộc sống của cháu. Do đó, việc giao cháu K cho chị B tiếp tục nuôi dưỡng là hoàn toàn có cơ sở và phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình. Tại phiên tòa, chị B không yêu cầu anh Đ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung không có nên không giải quyết.

 [3] Về án phí: Chị Võ Thị Hoài B phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 39, 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Hoài B

 [1] Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Võ Thị Hoài B ly hôn anh Huỳnh Tự Đ.

 [2] Về con chung:

Giao cháu Huỳnh Vũ Quốc K; Sinh ngày 02/9/2015 cho chị Võ Thị Hoài B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Chị B không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Huỳnh Tự Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

 [3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

 [4] Về án phí: Buộc chị Võ Thị Hoài B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0000704 ngày 29/5/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chị B đã nộp đủ án phí.

 [5] Chị Võ Thị Hoài B có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Huỳnh Tự Đ vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

302
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 99/2017/HNGĐ-ST ngày 28/09/2016 về tranh chấp ly hôn, người trực tiếp nuôi con chung khi ly hôn

Số hiệu:99/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Đức - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2016
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về