Bản án 98/2021/DS-ST ngày 04/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 98/2021/DS-ST NGÀY 04/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 04 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2021/TLST-DS ngày 06 tháng 01 năm 2021 về tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2021/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 25/2021/QĐST-DS ngày 19 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Đặng Thị P, sinh năm 1968.

Địa chỉ: Ấp X, xã B, huyện G, tỉnh T.

*Bị đơn: Ông Huỳnh Ngọc M, sinh năm 1969.

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh T.

(Chị P có mặt, ông M vắng mặt)

 NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và trong suốt quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Đặng Thị P trình bày:

Cuối năm 2006, chị P có cho ông Huỳnh Ngọc M mượn số tiền là 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng), đến năm 2007 chị P có đến nhà ông M đòi nhiều lần nhưng ông M vẫn không trả cho chị P số tiền này, nên chị P có yêu cầu ông M ghi giấy nợ thì ông M mới viết Biên nhận ngày 01/01/2008, biên nhận này do ông M viết và ký tên. Sau khi ông M viết biên nhận nợ thì ông M có hứa sẽ trả lại số tiền nợ 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) này cho chị P nhưng ông M vẫn không trả như đã hứa. Từ năm 2008 cho đến nay thì ông M vẫn không trả cho chị P số tiền 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) này, chị P đã đòi nhiều lần nhưng ông M vẫn không chịu trả.

Nay chị P yêu cầu ông Huỳnh Ngọc M trả cho chị P số tiền nợ là 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng), trả ngay khi án có hiệu luật pháp luật, không yêu cầu trả lãi.

* Bị đơn ông Huỳnh Ngọc M vắng mặt, mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông M vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị P.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị P vẫn giữ nguyên lời trình bày và yêu cầu như nêu trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Huỳnh Ngọc M vắng mặt không có lý do mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với ông M.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa chị Đặng Thị P và ông Huỳnh Ngọc M là tranh chấp hợp đồng vay tài sản được xem xét giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 463 Bộ luật dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị P yêu cầu ông Huỳnh Ngọc M trả số tiền 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng), trả ngay khi án có hiệu luật pháp luật, không yêu cầu trả lãi, là có cơ sở bởi lẽ giữa chị P và ông M có xác lập hợp đồng vay tài sản với chứng cứ là Biên nhận ngày 01/01/2008 được thể hiện cụ thể: “Tôi tên Huỳnh Ngọc M ngụ ấp B, xã T, huyện G, tỉnh T có mượn của chị Đặng Thị P số tiền là 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng), Biên nhận do ông M viết, ký tên và ghi rõ họ tên.

Ông M vắng mặt xem như từ bỏ quyền chứng minh của mình cũng như ông không phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của chị P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.

Từ phân tích và nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở buộc ông M có nghĩa vụ trả cho chị P số tiền 15.000.000đồng, trả khi án có hiệu lực pháp luật là phù hợp với Điều 466 Bộ luật dân sự.

[4] Ghi nhận việc chị Đặng Thị P không yêu cầu tính lãi số tiền trên.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên ông M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 469, Điều 357 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị P.

Buộc ông Huỳnh Ngọc M có nghĩa vụ trả cho chị Đặng Thị P số tiền 15.000.000đồng (Mười lăm triệu đồng). Thời gian trả khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của chị P cho đến khi thi hành án xong, ông M còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

* Về án phí dân sự sơ thẩm:

+ Ông Huỳnh Ngọc M phải chịu số tiền 750.000 đồng (Bảy trăm năm mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

+ Hoàn lại cho chị Đặng Thị P số tiền tạm ứng án phí 915.000đồng (Chín trăm mười lăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0017097 ngày 06/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các đương sự có quyền kháng cáo Bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử theo trình tự phúc thẩm, đối với ông Mừ thời hạn kháng cáo bản án được tính từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

247
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 98/2021/DS-ST ngày 04/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:98/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về