Bản án 98/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 98/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 401/2019/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 10 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 401/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Vũ Thị Trúc Q; Sinh năm: 1994.

Đa chỉ: Thôn 2, xã B, huyện B, tỉnh Bình Phước

- Bị đơn: anh Nguyễn Thành A; Sinh năm: 1986.

Đa chỉ: Thôn 2, xã B, huyện B, tỉnh Bình Phước

(Nguyên đơn vắng mặt và có văn bản xin giải quyết vắng mặt; Bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Tại đơn khởi kiện ngày 17/9/2019, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Vũ Thị Trúc Q trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thành A tự nguyện chung sống năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã B, huyện B, tỉnh Bình Phước ngày 19/7/2011. Quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra cãi vã, đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng hơn. Nguyên nhân mẫu thuẫn là do anh A thường xuyên nhậu nhẹt, về nhà luôn gây chuyện, kiếm cớ chửi bới, đánh đập gây thương tích cho chị, vì lo cho sức khỏe cũng như tính mạng nên chị đã nộp đơn báo đến chính quyền địa phương biết sự việc. Do anh A có hành vi bạo lực gia đình nên chị đã đưa con đi nơi khác sinh sống và sống ly thân với anh A từ tháng 5 năm 2019 cho đến nay. Chị Q nhận thấy tình cảm vợ chồng chị không còn, mâu thuẫn gia đình chị ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Q làm đơn yêu cầu ly hôn với anh A.

Về con chung: Chị và anh A có hai người con chung, họ tên là Nguyễn Thành K, sinh ngày 26/4/2011; Nguyễn Vũ N, sinh ngày 11/9/2013. Sau khi ly hôn chị Q có nguyện vọng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Vũ N, sinh ngày 11/9/2013; Giao cháu Nguyễn Thành K, sinh ngày 26/4/2011 cho anh A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Nguyễn Thành A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản giấy tờ. Tuy nhiên anh A vắng mặt trong toàn bộ quá trình Tòa án giải quyết vụ án.Bị đơn anh A không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì; không có yêu cầu phản tố.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng:

Về tố tụng: Không có ý kiến gì.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các khoản 1 Điều 28; khon 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51; Điều 56; 81; 82; 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Q được ly hôn với anh A. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Vũ N, sinh ngày 11/9/2013 cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc; Giao cháu Nguyễn Thành K, sinh ngày 26/4/2011 cho anh A được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, nợ: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Đương sự phải nộp theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Theo đơn khởi kiện của chị Vũ Thị Trúc Q yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thành A, quá trình thụ lý vụ án, xác định anh A có nơi cư trú tại thôn 2, xã B, huyện B, tỉnh Bình Phước.

Hi đồng xét xử nhận thấy đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu của chị Vũ Thị Trúc Q yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Thành A:

Chị Vũ Thị Trúc Q và anh Nguyễn Thành A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã B, huyện B, tỉnh Bình Phước ngày 19/7/2011. Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn đã được chị Q giao nộp hợp pháp tại Tòa án, căn cứ Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình xác định quan hệ hôn nhân giữa chị Vũ Thị Trúc Q và anh Nguyễn Thành A là hợp pháp.

Chị Q và anh A chung sống với nhau hạnh phúc cho đến đầu năm 2019 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh A có hành vi đánh đập chị Q, chị Q và anh A đã sống ly thân từ khoảng tháng 5 năm 2019 cho đến nay, trong thời gian sống ly thân thì mạnh ai nấy sống, không quan tâm, lo lắng chăm sóc cho nhau, vì vậy hôn nhân không đạt được mục đích. Sự việc này cũng được ban quản lý thôn 2, xã B, huyện B, tỉnh Bình Phước nơi cư trú của anh A, chị Q xác nhận. Bị đơn anh A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng anh A vắng mặt trong toàn bộ quá trình Tòa án giải quyết vụ án, do đó anh A đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình trong vụ án. Đối chiếu với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xét thấy hôn nhân giữ chị Q và anh A lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị Q được ly hôn với anh A là có cơ sở cần chấp nhận.

[2] Về con chung: Chị Q và anh A có hai người con chung, họ tên là Nguyễn Thành K, sinh ngày 26/4/2011; Nguyễn Vũ N, sinh ngày 11/9/2013. Chị Q có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N; Giao cháu K cho anh A được trực tiếp nuôi dưỡng.

Xét thấy, hiện nay cháu N đang chung sống với chị Q, cháu N còn nhỏ cần được sự quan tâm chăm sóc chu đáo của người mẹ nên cần giao cháu N cho Quỳnh trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp. Đối với cháu K hiện đang sống cùng anh A, để đảm bảo sự ổn định cuộc sống, sinh hoạt cũng như học tập của cháu nên cần giao cháu K cho anh A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.

[3] Về cấp dưỡng: không yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về tài sản và nợ: Không yêu cầu nên không xem xét.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng tại phiên tòa là đúng quy định của pháp luật và cùng với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5] Về án phí: Đương sự phải nộp theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị Trúc Q về việc ly hôn. Chị Vũ Thị Trúc Q được ly hôn với anh Nguyễn Thành A.

[2] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Vũ N, sinh ngày 11/9/2013 cho chị Vũ Thị Trúc Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Giao cháu Nguyễn Thành K sinh ngày 26/5/2011 cho anh Nguyễn Thành A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc thăm nom, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

[3] Về cấp dưỡng: không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.

[6] Về án phí: Buộc nguyên đơn chị Q phải nộp án phí HNGĐ sơ thẩm là 300.000đ, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp trước là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0009803 ngày 10/10/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 98/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:98/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về