Bản án 98/2019/HNGĐ-ST ngày 22/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BN ÁN 98/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 22 tháng 11 năm 2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 377/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2019 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 61/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thảo N – sinh năm: 1997.

Địa chỉ: Ấp 2, xã PH, huyện ĐQ, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Anh Phạm Quốc T – sinh năm: 1992.

Đa chỉ: 204/8 Tổ 1, Ấp TT 3, xã PL, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

(Chị N có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị L Thị Thảo N trình bày:

Chị và anh Phạm Quốc T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2018 và được UBND xã PL cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/01/2018. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến tháng 7/2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm sống. Ngoài ra do anh T thường xuyên ăn nhậu, đánh bài, không lo làm ăn. Do đó trong cuộc sống chung vợ chồng thường xuyên cãi vã, căng thẳng nhau. Từ tháng 12/2018 chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ sống và vợ chồng sống ly thân nhau cho đến nay. Do tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Quốc T.

Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung là Phạm Phương M – sinh ngày: 27/7/2018.

Từ khi chị và anh T sống ly thân nhau đến nay, con chung sống cùng chị. Khi ly hôn, chị có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Bị đơn Phạm Quốc T trình bày:

Anh và chị Lê Thị Thảo N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2018 và được UBND xã PL cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/01/2018. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong vấn đề tiền bạc, kinh tế gia đình. Do đó vợ chồng xảy ra cãi vã và chị N bỏ về nhà bố mẹ đẻ sống. Từ đầu năm 2019 anh và chị N sống ly thân nhau cho đến nay. Nay chị N yêu cầu được ly hôn thì anh cũng chấp nhận ly hôn. Tuy nhiên anh không đồng ý thuận tình ly hôn vì anh theo Đạo công giáo không cho phép ly hôn và anh vẫn còn thương yêu vợ con.

Về con chung: Anh và chị N có 01 con chung là Phạm Phương M – sinh ngày: 27/7/2018. Từ khi anh và chị N sống ly thân nhau đến nay, con chung sống cùng chị N.

Khi ly hôn, chị N có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi con thì anh đồng ý.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án chị N đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: CMND của chị N (bản sao); Sổ hộ khẩu của chị N (bản sao); Giấy đăng ký kết hôn (bản chính); Giấy khai sinh của con chung (bản sao); Đơn xin xác nhận nơi cư trú của cá nhân (bản chính). Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Biên bản lấy lời khai của đương sự đối với anh Phạm Quốc T; Biên bản xác minh đối với ông Phạm Ngọc T1, ông Hoàng Trọng Q. Các tài liệu, chứng cứ này Tòa án đã ra thông báo cho các bên đương sự biết đồng thời tiến hành mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Do nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định pháp luật.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Xét vợ chồng chị N và anh T đã xảy ra mâu thuẫn, không hòa giải đoàn tụ được. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị N, cho chị Lê Thị Thảo N được ly hôn với anh Phạm Quốc T.

+ Về con chung: Đề nghị giao cháu Phạm Phương M – sinh ngày: 27/7/2018 cho chị Lê Thị Thảo N trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời anh Phạm Quốc T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị N không yêu cầu.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Chị N và anh T kê khai không có, không yêu cầu giải quyết. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

+ Về án phí: Đề nghị buộc chị Lê Thị Thảo N phải chịu 300.000đ án phí DSST về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng: Nguyên đơn chị Lê Thị Thảo N khởi kiện yêu cầu ly hôn, giải quyết việc nuôi dưỡng con chung đối với bị đơn anh Phạm Quốc T. Anh T đang cư trú tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp trong vụ kiện này là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

Chị Lê Thị Thảo N và anh Phạm Quốc T là các đương sự trong vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia phiên tòa nhưng chị N có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Vì vậy căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt chị N và anh T.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh T tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PL vào ngày 11/01/2018. Như vậy hôn nhân của anh chị là hợp pháp, nay chị N yêu cầu ly hôn với anh T thì Tòa án áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Quá trình chung sống vợ chồng anh chị sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Chị N yêu cầu ly hôn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm sống, anh T thường xuyên ăn nhậu, đánh bài, không lo làm ăn. Anh T không đồng ý ly hôn nhưng cũng thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong vấn đề tiền bạc, kinh tế gia đình. Từ đầu năm 2019 đến nay anh chị sống ly thân nhau. Đồng thời qua xác minh tại địa phương thể hiện đời sống chung của vợ chồng anh chị không hạnh phúc và đã sống ly thân nhau (bút lục 27 – 28).

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã phát sinh kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy để chị N có điều kiện ổn định cuộc sống của mình nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện chị N là cho chị được ly hôn với anh T là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

[3]. Về con chung: Chị N và anh T có 01 con chung là Phạm Phương M – sinh ngày: 27/7/2018.

Chị N có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu Mai và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Anh T cũng đồng ý về vấn đề nuôi con và cấp dưỡng nuôi con như yêu cầu của chị N.

Xét thấy bản thân chị N có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Hơn nữa, từ khi chị N và anh T sống ly thân đến nay, cháu Mai sống cùng chị N. Vì vậy để tránh xáo trộn cuộc sống của con chung nên tiếp tục giao cháu M cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Tạm thời anh T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị N không yêu cầu.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị N và anh T kê khai không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chị Lê Thị Thảo N phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[6]. Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, do đó được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thảo N.

Cho chị Lê Thị Thảo N được ly hôn anh Phạm Quốc T.

2. Về con chung: Chị N và anh T có 01 con chung là Phạm Phương M – sinh ngày: 27/7/2018.

Giao cháu Phạm Phương M cho chị Lê Thị Thảo N trực tiếp nuôi dưỡng.

Tm thời anh Phạm Quốc T không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh T có quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được gây trở ngại. Vì lợi ích của con chung các bên đương sự được quyền xin thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự kê khai không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Chị Lê Thị Thảo N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị N đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 008441 ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai chuyển thành án phí.

Chị N và anh T có quyền có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 98/2019/HNGĐ-ST ngày 22/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:98/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về