Bản án 98/2018/HNGĐ-ST ngày 28/09/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TRI -TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 98/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bến Tre mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án đã thụ lý số: 229/2018/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2018 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2018/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2018 (Quyết định hoãn phiên tòa số: 74/2018/QĐST-HNGĐ ngày 14/9/2018) giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Hồng Y, sinh năm 1986 (có mặt); Địa chỉ: 53 P, khu phố 6, thị trấn B, huyện B, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Đặng Hoàng T, sinh năm 1983 (vắng mặt); Địa chỉ: ấp An Thạnh 1, xã An N, huyện B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo ñôn khôûi kieän ngaøy 04/5/2018, trong quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Đặng Thị Hồng Y trình baøy:

Chị và anh Đặng Hoàng T kết hôn và có đăng ký kết hôn tại xã An N vào ngày 21/12/2006, hôn nhân tự nguyện. Thời gian đầu chị và anh Tchung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì không hạnh phúc. Nguyên nhân, chị và anh Tchung sống không hạnh phúc là do anh Tkhông lo vợ con và xảy ra cự cải. Chị và anh Tsống ly thân hơn 01 năm. Chị nhận thấy hôn nhân giữa chị và anh Tkhông thể tiếp tục kéo dài nên khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Tấn.

Chị và anh Đặng Hoàng T có 01 con chung tên: Đặng Tấn H, sinh ngày05/9/2009. Từ khi ly thân đến nay con do chị nuôi dưỡng, khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi cháu H, không yêu cầu anh Tcấp dưỡng.

Tài sản, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Anh Đặng Hoàng T được Tòa án nhân dân huyện B tống đạt tất cả văn bản tố tụng nhưng anh T không có ý kiến gì và vắng mặt không lý do trong các phiên giải quyết của Tòa.

* Theo biên bản lấy ý kiến ngày 18 tháng 6 năm 2018 cháu Đặng Tấn H có nguyện vọng sống với chị Đặng Thị Hồng Y.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B trình bày quan điểm: Về tố tụng, Thẩm phán đã thực hiện đúng trình tự thủ tục, có thu thập chứng cứ nên thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia. Hội đồng xét xử đúng như thành phần quyết định đưa vụ án ra xét xử, Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thể hiện vô tư, khách quan. Đối với đương sự, nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do. Về quan điểm giải quyết vụ án: Chị Đặng Thị Hồng Y và anh Đặng Hoàng T có kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân xã An N vào ngày 21/12/2006. Trong quá trình chung sống, do điều kiện làm ăn xa ít về thăm vợ con nên tình cảm vợ chồng mờ nhạt. Chị Y và anh T có 01 con chung tên Đặng Tấn H, sinh ngày 05/9/2009. Khi ly hôn Chị Y yêu cầu nuôi con, tự nguyện không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con. Xét trình trạng hôn nhân giữa Chị Y và anh Tđã mâu thuẫn trầm trọng, căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Y đối với anh Tấn. Con chung: Cháu H hiện sống với Chị Y và cháu H có nguyện vọng sống với Chị Y nên Chị Y yêu cầu nuôi con là phù hợp theo Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình. Tài sản, nợ chung không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

Về tố tụng: Anh Đặng Hoàng T được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng anh Tvẫn vắng mặt không lý do. Do đó, việc đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Tlà phù hợp với quy định tại các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Hồng Y và anh Đặng Hoàng T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã An N (Ba Tri – Bến Tre) vào ngày 21/12/2006 nên quan hệ hôn nhân giữa Chị Y và anh Tlà hợp pháp. Anh Tđã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng (Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử,…) Tuy nhiên anh T không làm bản tự khai, không giao nộp chứng cứ và vắng mặt tham gia các buổi làm việc được Tòa triệu tập, điều đó đồng nghĩa với việc anh Ttự tước đi quyền phản bác ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Chị Y. Tại Tòa Chị Y vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy, qua lời trình bày của Chị Y và quá trình xác minh có cơ sở xác định giữa Chị Y và anh Tđã sống ly thân hơn 01 năm. Trong cuộc sống hôn nhân, anh Tkhông quan tâm đến Chị Y và con. Xét tình trạng hôn nhân giữa Chị Y và anh Tkhông còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình có cơ sở để chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Y.

[2] Về con chung: Đặng Tấn H, sinh ngày 05/9/2009. Chị Y yêu cầu nuôi cháu H. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu H hiện do Chị Y nuôi dưỡng và cháu H có nguyện vọng sống với Chị Y nên việc Chị Y tiếp tục nuôi con là phù hợp theo Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình. Ghi nhận Chị Y tự nguyện không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

[4] Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị Đặng Thị Hồng Y phải nộp theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đặng Thị Hồng Y đối với anh Đặng Hoàng T.

2. Con chung: Chị Đặng Thị Hồng Y tiếp tục nuôi cháu Đặng Tấn H, sinh ngày 05/9/2009. Ghi nhận Chị Y tự nguyện không yêu cầu anh Tcấp dưỡng nuôi con.

Anh Đặng Hoàng T có quyền thăm nom con chung. Khi có nhu cầu, vì lợi ích của con, hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con.

3. Tài sản chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

4. Nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

5. Án phí hôn nhân và gia đình sô thẩm: 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị Đặng Thị Hồng Y phải nộp Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

304
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 98/2018/HNGĐ-ST ngày 28/09/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:98/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về