Bản án 97/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản; hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 97/2020/DS-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN; HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Trong ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lấp Vò xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 339/2020/TLST-DS ngày 15 tháng 7 năm 2020, về việc tranh chấp về hợp dân sự vay tài sản, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2020/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 8 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 124/2020/QĐST-DS ngày 14/9/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương VN.

Địa chỉ: Số 198 Trần Quang K, Phường Lý Thái T, Quận Hoàn K, Hà N.

Người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, chức vụ: Phó Trưởng phòng khách hàng bán lẻ - Chi nhánh Đồng Tháp là người đại diện theo quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 1124/UQ-ĐTH.KHBL ngày 08/6/2020). (Có mặt)

2. Bị đơn: Lê Thị Bích V, sinh năm 1990;

Địa chỉ: Số 230, ấp An Q, xã Mỹ An H B, huyện Lấp V, tỉnh Đồng T. (Có mặt)

3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

3.1. Anh Lê Văn L, sinh năm 1971; (Vắng mặt)

3.2. Chị Nguyễn Thị Bạch T, sinh năm 1972; (Vắng mặt)

3.3. Anh Lê Văn T, sinh năm 1992; (Vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Số 123, ấp Bình P, xã Hòa A, huyện Chợ M, tỉnh An G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn là anh T trình bày:

Vào ngày 13/03/2019, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp đã ký kết các hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 166/2019/NHNT.ĐT ngày 13/3/2019 và hợp đồng sửa đổi bổ sung số 01 ngày 08/04/2019 với Bà: Lê Thị Bích V như sau: Số tiền cho vay: 300.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm triệu đồng). Mục đích sử dụng vốn vay: Phục vụ nhu cầu đời sống (Tiêu dùng hợp pháp). Thời hạn cho vay: 60 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đầu tiên. Trả lãi vay: ngày 26 tây hàng tháng. Trả gốc: cuối kỳ. Lãi suất: 12%/năm và thay đổi theo thông báo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đồng Tháp từng thời kỳ.

nh đến thời điểm nộp đơn khởi kiện, tạm tính đến ngày 05/06/2020, tổng dư nợ của bà Lê Thị Bích V tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đồng Tháp là: 276.438.738 đồng (trong đó nợ gốc là 256.781.165 đồng, nợ lãi vay là: 19.657.573 đồng).

Về tài sản bảo đảm: Để bảo đảm nợ vay cho Hợp đồng tín dụng nêu trên, bà Lê Thị Bích V đã thế chấp tài sản là Quyền sử dụng đất của bên thứ ba của ông Lê Văn L và bà Nguyễn Thị Bạch T (là cha mẹ ruột của bà V).

Theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 271/2019/VCB-ĐT ngày 13/03/2019, cụ thể như sau: Giấy chứng nhận QSD đất số S 396478, số vào sổ cấp GCN: 02903QSDĐ/oB, do UBND huyện Chợ Mới cấp ngày 13/07/2001: Thửa đất số: 33. Tờ bản đồ số: 21. Địa chỉ thửa đất: xã Hòa An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Diện tích: 387.3m2 (Bằng chữ: Ba trăm tám mươi bảy phẩy ba mét vuông). Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng. Mục đích sử dụng: Đất thổ cư 365.3 m2, T (HLSR) 22 m2. Đến ngày 15/10/2019 toàn bộ số dư nợ gốc và lãi vay của Bà Lê Thị Bích V theo Hợp đồng tín dụng nêu trên chuyển sang nợ quá hạn.

Yêu cầu Bà Lê Thị Bích V thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp toàn bộ số tiền tạm tính đến hết ngày 30/9/2020 (do tiền lãi vẫn đang tiếp tục phát sinh) tổng số tiền là: 270.164.925 đồng (trong đó nợ gốc là 240.781.165 đồng, nợ lãi vay là: 29.383.760 đồng, trong đó lãi trong hạn là 28.382.500 đồng, lãi quá hạn 1.001.260 đồng) và toàn bộ các khoản lãi, lãi quá hạn, phí phát sinh. Khi Bà Lê Thị Bích V thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ theo Hợp đồng tín dụng nêu trên thì Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sẽ trả lại toàn bộ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thế chấp cho Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 217/2019/VCB-ĐT ngày 13/03/2019.

Trong trường hợp bà Lê Thị Bích V không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp theo hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 166/2019/NHNT.ĐT ngày 13/3/2019 và hợp đồng sửa đổi bổ sung số 01 ngày 08/04/2019, thì yêu cầu xử lý các tài sản bảo đảm theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 271/2019/VCB-ĐT ngày 13/03/2019 để đảm bảo thu hồi nợ theo quy định. Tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 271/2019/VCB-ĐT ngày 13/03/2019 để đảm bảo thi hành án.

- Tại phiên tòa chị V là bị đơn trình bày: Chị V thừa nhận có ký hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 166/2019/NHNT.ĐT ngày 13/3/2019 và hợp đồng sửa đổi bổ sung số 01 ngày 08/04/2019 để vay tiền của ngân hàng. Nhưng do làm ăn thua lỗ, chị V không đóng tiền cho ngân hàng như đã ký kết. Nay chị V thừa nhận còn nợ ngân hàng tổng số tiền là: 270.164.925 đồng (trong đó nợ gốc là 240.781.165 đồng, nợ lãi vay là: 29.383.760 đồng, trong đó lãi trong hạn là 28.382.500 đồng, lãi quá hạn 1.001.260 đồng) như ngân hàng yêu cầu là đúng và đồng ý trả cho ngân hàng số nợ trên. Khi vay tiền, chị V có nhờ cha mẹ là ông L, bà T ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo số tiền vay theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 271/2019/VCB-ĐT ngày 13/03/2019 tài sản bảo đảm là Thửa đất số: 33. Tờ bản đồ số: 21. Địa chỉ thửa đất: xã Hòa An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Diện tích: 387.3m2 đất ONT, giấy chứng nhận QSD đất số S 396478, số vào sổ cấp GCN: 02903QSDĐ/oB, do UBND huyện Chợ Mới cấp ngày 13/07/2001.

- Qúa trình thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp, ông L và bà T thừa nhận có đứng ra ký thế chấp cho chị V vay tiền, tài sản thế chấp là Thửa đất số: 33. Tờ bản đồ số: 21. Địa chỉ thửa đất: ấp Bình Phú, xã Hòa An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Diện tích: 387,3m2 đất ONT, giấy chứng nhận QSD đất số S 396478, số vào sổ cấp GCN: 02903QSDĐ/oB, do UBND huyện Chợ Mới cấp ngày 13/07/2001, do ông L đứng tên quyền sử dụng đất.

- Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

+ Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán chấp hành đúng quy định của pháp luật.

+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.

+ Tại phiên tòa Hội đồng xét xử và thư ký đã tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Do chị V là bị đơn cư trú tại ấp An Quới, xã Mỹ An Hưng B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét thấy ông L, bà T, anh Tính được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1]. Xét hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam với chị V:

Kèm theo yêu cầu, phía nguyên đơn có cung cấp cho Tòa án hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 166/2019/NHNT.ĐT ngày 13/3/2019 và hợp đồng sửa đổi bổ sung số 01 ngày 08/04/2019.

Tại phiên tòa, chị V cũng thừa nhận có ký kết hợp đồng tín dụng nói trên, hiện tại chị V còn nợ ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 30/9/2020 là: 270.164.925 đồng (trong đó nợ gốc là 240.781.165 đồng, nợ lãi vay là: 29.383.760 đồng, trong đó lãi trong hạn là 28.382.500 đồng, lãi quá hạn 1.001.260 đồng) như ngân hàng yêu cầu là đúng và đồng ý trả cho ngân hàng số nợ trên.

Do đó, ngân hàng yêu cầu chị V trả số tiền trên là có căn cứ, được chấp nhận.

[2.2]. Xét hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam với ông L, bà T:

m theo yêu cầu, ngân hàng có cung cấp cho Tòa án hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 271/2019/VCB-ĐT ngày 13/03/2019 tài sản bảo đảm là thửa đất số 33. Tờ bản đồ số 21. Địa chỉ thửa đất: ấp Bình Phú, xã Hòa An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Diện tích: 387,3m2 đất ONT, giấy chứng nhận QSD đất số bìa S 396478, số vào sổ cấp GCN: 02903QSDĐ/oB, do Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới cấp ngày 13/07/2001, do ông Lê Văn L đứng tên quyền sử dụng đất.

Quá trình thẩm định thực tế, ông L và bà T thừa nhận có ký tên thế chấp quyền sử dụng đất nói trên để đảm bảo số tiền vay cho con gái là chị V. Tuy nhiên, số tiền vay thì do chị V nhận, ông L và bà T không có sử dụng tiền vay, sẽ nhắc nhở chị V trả nợ cho ngân hàng vì ông L và bà T chỉ có miếng đất này để sinh sống.

Tại phiên tòa, chị V cũng thừa nhận có nhờ cha mẹ ruột là ông L và bà T thế chấp quyền sử dụng đất như trên để đảm bảo số tiền chị V vay của ngân hàng theo hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 166/2019/NHNT.ĐT ngày 13/3/2019 và hợp đồng sửa đổi bổ sung số 01 ngày 08/04/2019. Nhưng do làm ăn thua lỗ, chị V không trả cho ngân hàng theo thỏa thuận đã ký trong hợp đồng.

Do đó, yêu cầu công nhận hợp đồng thế chấp của ngân hàng để đảm bảo thi hành án là có căn cứ.

Đề nghị của Kiểm sát viên chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp nhận định của Tòa án.

[3] Về án phí:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc chị V phải nộp toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ phải thực hiện.

[4]. Về chi phí đo đạc, thẩm định, định giá:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc chị V phải chịu chi phí đo đạc, định giá.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 357, 463, 466, 470 của Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 26 của Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

2. Buộc chị Lê Thị Bích V có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam số tiền vốn vay là 240.781.165 đồng (Hai trăm bốn mươi triệu bảy trăm tám mươi mốt nghìn một trăm sáu mươi lăm đồng) và tiền lãi tính đến ngày 30/9/2020 là 29.383.760 đồng (Hai mươi chín triệu ba trăm tám mươi ba nghìn bảy trăm sáu mươi đồng). Tổng cộng là 270.164.925 đồng (Hai trăm bảy mươi triệu một trăm sáu mươi bốn nghìn chín trăm hai mươi lăm đồng) và tiếp tục tính lãi phát sinh trên nợ gốc kể từ ngày 01/10/2020 theo hợp đồng cho vay từng lần trung dài hạn số 166/2019/NHNT.ĐT ngày 13/3/2019 và hợp đồng sửa đổi bổ sung số 01 ngày 08/4/2019 đã ký kết giữa ngân hàng với chị V cho đến khi thi hành xong.

3. Công nhận Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 217/2019/VCB- ĐT, được ký kết ngày 15/3/2019 người thế chấp là ông Lê Văn L và bà Nguyễn Thị Bạch T, người nhận thế chấp là Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tài sản thế chấp là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 33, tờ bản đồ số 21, diện tích 387,3m2, loại đất ONT, đất tọa lạc ấp Bình Phú, xã Hòa An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, số bìa S 396478, số vào sổ cấp GCN: 02903QSDĐ/oB, được Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới cấp ngày 13/07/2001, do ông Lê Văn L đứng tên quyền sử dụng đất, có hiệu lực từ ngày 15/3/2019.

Trường hợp sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, chị V không thực hiện trả vốn gốc và lãi là 270.164.925 đồng (Hai trăm bảy mươi triệu một trăm sáu mươi bốn nghìn chín trăm hai mươi lăm đồng) cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Cơ quan Thi hành án dân sự có quyền xử lý tài sản đã thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 217/2019/VCB- ĐT, được ký kết ngày 15/3/2019 nói trên để thi hành án theo quy định của pháp luật.

Ghi nhận sự tự nguyện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam về việc sau khi chị V thanh toán hết nợ thì Ngân hàng sẽ trả lại bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 33, tờ bản đồ số 21, diện tích 387,3m2, loại đất ONT, đất tọa lạc ấp Bình Phú, xã Hòa An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, số bìa S 396478, số vào sổ cấp GCN:

02903QSDĐ/oB, được Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới cấp ngày 13/07/2001, do ông Lê Văn L đứng tên quyền sử dụng đất cho ông L, bà T.

4. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Buộc chị Lê Thị Bích V có nghĩa vụ nộp 13.508.000 đồng (Mười ba triệu năm trăm lẻ tám nghìn đồng) án phí sơ thẩm dân sự (Chưa nộp).

- Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp là 6.900.000 đồng (Sáu triệu chín trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số BI/2019/0005860 ngày 15/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.

4. Về chi phí thẩm định:

Buộc chị Lê Thị Bích V phải chịu 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng) chi phí thẩm định tài sản. Số tiền Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã tạm nộp đủ, chi xong, nên buộc chị Lê Thị Bích V có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam là 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng).

5. Án xử công khai. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

368
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 97/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản; hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

Số hiệu:97/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về