Bản án 97/2020/DS-ST ngày 30/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 97/2020/DS-ST NGÀY 30/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 163/2020/TLST-DS ngày 23 tháng 4 năm 2020 về việc: "Tranh chấp hợp đồng tín dụng", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/2020/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 283/2020/QĐST-DS ngày 12 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương T. Địa chỉ: Số 266 – 268, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Bà Nguyễn Thị Bích T – Chuyên viên quản lý nợ, Phòng kiểm soát rủi ro, Chi nhánh Cà Mau (Văn bản ủy quyền số 555/2020/UQ-CNCM ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Giám đốc Chi nhánh); có mặt.

- Bị đơn: Bà Mai Ngọc D – sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 02 năm 2020, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích T trình bày: Ngày 29/01/2018, bà Mai Ngọc D có đề nghị vay số tiền 150.000.000 đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau – Phòng giao dịch Sông Đốc. Theo Hợp đồng tín dụng số LD1802600326 và giấy nhận nợ số LD1802600326, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cà Mau – PGD Sông Đốc và bà D thống nhất việc Ngân hàng cho vay tiền theo nội dung thỏa thuận số tiền cho vay là 150.000.000 đồng; mục đích vay: Tiêu dùng; thời hạn vay 48 tháng; lãi suất 9,6%/năm (tương đương 0,8%/tháng), cho vay góp đều, lãi không giảm theo dư nợ. Mỗi tháng vốn lãi trả 4.325.000 đồng (Trong đó: vốn gốc là 3.125.000 đồng, lãi là 1.200.000 đồng).

Việc vay nợ không có tài sản bảo đảm. Bà D đã nhận đủ số tiền 150.000.000 đồng từ Ngân hàng theo giấy nhận nợ đã giao kết. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Mai Ngọc D đã trả được 22 kỳ với tổng số tiền vốn là 68.750.000 đồng và tiền lãi phát sinh tương ứng, số tiền còn lại bà D đã vi phạm nội dung thỏa thuận do không đóng tiền gốc và lãi theo kỳ cho Ngân hàng. Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2020, bà D còn nợ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau – PGD Sông Đốc số tiền là 87.957.425 đồng gồm 81.250.000 đồng tiền gốc và 6.707.425 đồng tiền lãi. Tuy bà D đã được Ngân hàng nhiều lần làm việc trực tiếp, đôn đốc, kéo dài thời gian khởi kiện để tạo điều kiện cho bà có thời gian thanh toán hết nợ cho Ngân hàng, nhưng bà vẫn chưa thanh toán được khoản nợ vay tại Ngân hàng. Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Mai Ngọc D phải thanh toán toàn bộ nợ gốc và lãi tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2020 cho Ngân hàng với tổng số tiền là 87.957.425 đồng, trong đó nợ gốc là 81.250.000 đồng, nợ lãi 6.707.425 đồng và tiếp tục tính lãi suất đến ngày trả hết nợ gốc.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bà Mai Ngọc D không đến Tòa và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn cũng như không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án về việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín khởi kiện yêu cầu bị đơn bà Mai Ngọc D trả số tiền nợ phát sinh từ giao dịch vay vốn tiêu dùng nên tranh chấp giữa Ngân hàng và bà D là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bà Mai Ngọc D đã được tòa án triệu tập xét xử hợp lệ những vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ theo Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà D.

[3] Về nội dung: Xét Hợp đồng tín dụng số LD1802600326 ngày 29/01/2018 số tiền vay là 150.000.000 đồng, được ký kết giữa bà Mai Ngọc D với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh Cà Mau là hoàn toàn tự nguyện, nội dung hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn không trả đầy đủ tiền lãi theo định kỳ cho Ngân hàng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký kết. Tính đến ngày 30/6/2020 bị đơn còn nợ của Ngân hàng tiền gốc hiện tại là 81.250.000 đồng, nợ lãi vay là 6.707.425 đồng. Vì vậy áp dụng Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà D phải trả nợ gốc và lãi là có căn cứ cần chấp nhận. Buộc bà D phải trả cho ngân hàng số tiền gốc là 81.250.000 đồng và nợ lãi tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2020 là 6.707.425 đồng. Tiếp tục tính tiền lãi từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 theo Hợp đồng tín dụng số LD1802600326 ngày 29/01/2018 cho đến ngày bà D trả xong nợ gốc.

[4] Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà D phải chịu là 87.957.425 đồng x 5% = 4.398.000 đồng (làm tròn) án phí dân sự sơ thẩm. Vì toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận nên Ngân hàng không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 68, Điều 147, khoản 1 Điều 220, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Buộc bà Mai Ngọc D trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín số tiền 87.957.425 (tám mươi bảy triệu chín trăm năm mươi bảy nghìn bốn trăm hai mươi lăm) đồng; trong đó bao gồm 81.250.000 đồng tiền gốc và 6.707.425 đồng tiền lãi.

Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 cho đến khi bên phải thi hành án trả hết tiền nợ gốc, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh từ nợ gốc còn phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín theo mức lãi suất đã cam kết tại Hợp đồng tín dụng số LD1802600326 ngày 29/01/2018.

2. Về án phí: Bà Mai Ngọc D phải chịu 4.398.000 (bốn triệu ba trăm chín mươi tám nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 2.140.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0003543 ngày 23 tháng 4 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời.

Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 97/2020/DS-ST ngày 30/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:97/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về