Bản án 97/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 97/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 326/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2019, về việc tranh chấp “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 328/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2019 giữa:

- Nguyên đơn: chị Huỳnh Thị Mỹ L, sinh năm: 1992

- Bị đơn: anh Hoàng Quốc Đ, sinh năm: 1993

Đa chỉ: Thôn 2, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước.

( Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 4 năm 2019 và trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nguyên đơn chị Huỳnh Thị Mỹ L trình bày: Chị và anh Hoàng Quốc Đ tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2014 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước ngày 25 tháng 11 năm 2015. Thời gian đầu chị và anh Đ chung sống hạnh phúc nhưng từ năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chị và anh Đ không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng anh chị mâu thuẫn về tình cảm. Chị và anh Đ đã sống ly thân liên tục từ tháng 3 năm 2019 cho đến nay, mạnh ai nấy sống, không có sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ. Nay chị thấy không còn tình cảm với anh Đ, chị yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Chị và anh Đ có 01 người con chung, họ tên là Hoàng Thiện N sinh ngày 23/3/2016. Sau khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N. Chị yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi cháu N số tiền 3.000.000đ/tháng cho đến khi cháu N thành niên đủ 18 tuổi;

Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ: Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Tại biên bản lời khai bị đơn anh Hoàng Quốc Đ trình bày: Anh với chị Huỳnh Thị Mỹ L là vợ chồng, anh với chị L tự nguyện chung sống từ năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước vào ngày 25/11/2015. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì có mâu thuẫn xảy ra, vợ chồng có xảy ra cải vã, có lời qua tiếng lại với nhau, chị L có bỏ về nhà mẹ đẻ ở một thời gian, sau đó hai vợ chồng lại quay về chung sống với nhau. Thời gian gần đây giữa anh với chị L lại xảy ra mâu thuẫn về kinh tế chi tiêu trong gia đình, anh chị có lời qua tiếng lại to tiếng với nhau, dẫn đến mất tình cảm vợ chồng, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 3 năm 2019 cho đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc, chia sẻ lẫn nhau, mạnh ai nấy sống, kinh tế tế độc lập. Tuy nhiên, nay chị L yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý, vì anh muốn chị L quay về để cùng nhau chăm sóc nuôi dưỡng con chung là cháu Hoàng Thiện N.

Về con chung: Anh và chị L có 01 người con chung, họ tên là Hoàng Thiện N, sinh ngày 23/3/2016. Từ khi anh và chị L sống ly thân thì chị L là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu N. Giả sử trường hợp Tòa án giải quyết anh và chị L ly hôn thì anh có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu N. Nếu trường hợp Tòa án giải quyết cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng cháu N thì anh đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu N số tiền 3.000.000đ/tháng cho đến khi cháu N thành niên đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ: Không có. Không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, anh không yêu cầu gì thêm.

- Tại phiên tòa nguyên đơn chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con. Chị không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi cháu N.

- Tại phiên tòa đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước phát biểu: Về thủ tục tố tụng: Không có ý kiến gì; Về nội dung vụ án: Chấp nhận yêu cầu của chị L được ly hôn với anh Đ. Về con chung: Giao cháu Hoàng Thiện N, sinh ngày 23/3/2016 cho chị Huỳnh Thị Mỹ L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về tài sản: không yêu cầu nên không xem xét. Về nợ: Không có. Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: chị Huỳnh Thị Mỹ L và anh Hoàng Quốc Đ tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước ngày 25 tháng 11 năm 2015. Giữa chị L và anh Đ có đăng ký kết hôn hợp pháp. Hiện nay, chị L và anh Đ đều có nơi cư trú tại xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước. Hội đồng xét xử thấy tranh chấp giữa chị L và anh Đ là tranh chấp về hôn nhân gia đình. Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2]Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Mỹ L yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Quốc Đ:

Chị Huỳnh Thị Mỹ L và anh Hoàng Quốc Đ tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn vào ngày ngày 25 tháng 11 năm 2015 tại UBND xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước. Trong thời gian chung sống thì giữa chị L và anh Đ có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng anh chị bất đồng quan điểm sống, không có sự hòa hợp, vợ chồng mâu thuẫn về chi tiêu kinh tế gia đình. Từ đó vợ chồng xảy ra cải vã, làm mất tình cảm vợ chồng. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh Đ là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, anh chị đã vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu của chị L được ly hôn với anh Đ.

[3]Về con chung: Chị L và anh Đ có 01 người con chung, họ tên là Hoàng Thiện N, sinh ngày 23/3/2016. Sau khi ly hôn nguyên đơn chị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N. Xét thấy, từ khi chị L và anh Đ sống ly thân từ tháng 3 năm 2016 đến nay thì chị L là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, mặt khác hiện nay cháu N còn nhỏ cần sự chăm sóc chu đáo của người mẹ, mặt khác tại biên bản lời khai thì anh Đ cũng đồng ý giao cháu N cho chị L nuôi dưỡng. Vì vậy, cần giao cháu N cho chị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp.

[4]Về cấp dưỡng: Tại phiên tòa chị L không yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[6]Về nợ: Không có. Không yêu cầu nên không xem xét.

[7]Tại phiên tòa quan điểm của đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử và phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Đương sự phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Mỹ L. Chị Huỳnh Thị Mỹ L được ly hôn với anh Hoàng Quốc Đ.

2. Về con chung: Giao cháu Hoàng Thiện N, sinh ngày 23/3/2016 cho chị Huỳnh Thị Mỹ L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

3.Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét

4.Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

5.Về nợ: Không có.

6.Về án phí: Buộc nguyên đơn chị Huỳnh Thị Mỹ L phải chịu tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp là 300.000đ theo Biên lai số 0009618 ngày 01/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 97/2019/HNGĐ-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:97/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về