Bản án 96/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BN ÁN 96/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 19 tháng 11 năm 2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 251/2019/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2019 về việc: “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2019/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 52/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Trúc L – sinh năm: 1996.

Địa chỉ: Thôn KT, xã LN, Tp BL, tỉnh Lâm Đồng.

Bị đơn: Anh Nguyễn Trung L1 – sinh năm: 1989.

Đa chỉ: 23 Tổ 4, Ấp 5, xã PL, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

(Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt; anh L1 vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Phạm Thị Cúc L trình bày:

Chị và anh Nguyễn Trung L1 tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2017 và được Ủy ban nhân dân xã LN, thành phố BL, tỉnh Lâm Đồng cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/10/2017. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến tháng 4/2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm sống. Do đó trong cuộc sống chung thường xuyên cãi vã và có lần anh L1 đánh đập chị. Từ tháng 4/2018 đến nay, chị và anh L1 sống ly thân nhau. Do tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Trung L1. Về con chung: Chị và anh L1 không có con chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết vấn đề nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Đi với anh Nguyễn Trung L1: Mặc dù khi thụ lý và tiến hành các hoạt động tố tụng, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và Giấy triệu tập anh L1 đến Tòa án làm việc nhưng anh L1 không đến Tòa án để thể hiện nguyện vọng của mình.

Trong quá trình giải quyết vụ án, chị L đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: CMND của chị L (bản sao); Sổ hộ khẩu của chị L (bản sao); Bản cam kết (bản chính). Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Biên bản xác minh đối với ông Nguyễn Thế T và ông Hoàng Xuân C. Các tài liệu, chứng cứ này Tòa án đã ra thông báo cho các bên đương sự biết đồng thời tiến hành mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và ra thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho những người vắng mặt theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến củ Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Do nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định pháp luật.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Xét vợ chồng chị L và anh L1 đã xảy ra mâu thuẫn, không hòa giải đoàn tụ được. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị L, cho chị Phạm Thị Trúc L được ly hôn với anh Nguyễn Trung L1.

+ Về con chung: Chị L và anh L1 không có con chung.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Chị L kê khai không có.

Đề nghị tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi phát sinh tranh chấp.

+ Về án phí: Chị Phạm Thị Trúc L phải chịu 300.000đ án phí DSST về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng: Nguyên đơn chị Phạm Thị Trúc L khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với bị đơn anh Nguyễn Trung L1. Anh L1 đang cư trú tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp trong vụ kiện này là “Ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Chị Phạm Thị Trúc L và anh Nguyễn Trung L1 là các đương sự trong vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa nhưng chị L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L1 vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt chị L và anh L1.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh L1 tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LN, thành phố BL, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 03/10/2017. Như vậy hôn nhân của anh chị là hợp pháp, nay chị L yêu cầu ly hôn với anh L1 thì Tòa án áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Quá trình chung sống vợ chồng anh chị sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 4/2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Chị L yêu cầu ly hôn vì tính tình vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên bất đồng quan điểm sống.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã nhiều lần tiến hành triệu tập anh L1 đến Tòa án để hòa giải nhưng anh L1 không đến để làm việc. Điều này thể hiện ý chí của anh L1 không muốn hàn gắn, đoàn tụ. Đồng thời qua xác minh tại địa phương thể hiện đời sống chung của vợ chồng anh chị không hạnh phúc và đã sống ly thân nhau. Trong thời gian ly thân, anh chị không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và bàn bạc việc đoàn tụ (bút lục 28 – 29).

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã phát sinh kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy để chị L có điều kiện ổn định cuộc sống của mình nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện chị L là cho chị được ly hôn với anh L1 là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

[3]. Về con chung: Chị L và anh L1 không có con chung nên chị L không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết vấn đề nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị L kê khai không có. Hiện nay vắng mặt anh L1 nên chưa điều tra, làm rõ được, vì vậy sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác khi phát sinh tranh chấp.

[5]. Về án phí: Chị Phạm Thị Trúc L chịu án phí DSST về ly hôn theo quy định của pháp luật.

[6]. Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, do đó được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Trúc L.

Cho chị Phạm Thị Trúc L được ly hôn anh Nguyễn Trung L1.

2. Về con chung: Chị L và anh L1 không có con chung.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi phát sinh tranh chấp.

4. Về án phí: Chị Phạm Thị Trúc L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị L đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 008263 ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai chuyển thành án phí.

Chị L và anh L1 có quyền có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 96/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:96/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về