Bản án 96/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 96/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 82/2019/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2019 về việc “Ly hôn’'’ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Nguyễn Bích N, sinh năm 1989 (vắng mặt)

Nơi cư trú: số N khu phố B, phường B, thị xã T, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn: Anh Bùi Văn Đ, sinh năm 1990 (vắng mặt)

Nơi cư trú: ấp Z, xã P, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 02 năm 2019 nguyên đơn chị Lê Nguyễn Bích N trình bày:

Chị và anh Bùi Văn Đ thành hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn ngày 05/9/2011 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng hạnh phúc được 04 năm, đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải với nhau và không tôn trọng nhau. Tháng 4/2015 vợ chồng sống ly thân cho đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu được ly hôn với anh Đ. về con chung, vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Lê Như Y, sinh ngày 09/02/2009 và Bùi Lê Minh Thư, sinh ngày 16/8/2013 hiện đang sống chung với chị, chị yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Y và cháu Thư, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị Lê Nguyễn Bích N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Anh Bùi Văn Đ đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị N cũng như theo yêu cầu của Tòa án. Anh Đ đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhận định như sau:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của chị Lê Nguyễn Bích N; kết luận quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn và nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng Dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Anh Bùi Văn Đ đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ. Chị Lê Nguyễn Bích N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Mai theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3]. Về hôn nhân: Chị N và anh Đ thành hôn có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không tôn trọng nhau, thường hay cự cãi nhau. Anh chị sống ly thân từ tháng 4/2015 đến nay không trở về đoàn tụ. Chị N xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn tiếp tục chung sống với anh Đ. Như vậy cho thấy đời sống chung giữa chị N và anh Đ không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị N và anh Đ.

[4]. Về con chung: Chị N và anh Đ có 02 con chung Bùi Lê Như Y, sinh ngày 09/02/2009 và Bùi Lê Minh T, sinh ngày 16/8/2013; chị N yêu cầu nuôi cháu Y và cháu T, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu nuôi con của chị N là phù hợp, bởi cháu Y trên 07 tuổi và có nguyện vọng sống với chị N. Thời gian ly thân từ tháng 4/2015, cháu Y và cháu T sống với chị N; để tránh làm xáo trộn cuộc sống và đảm bảo cho việc phát triển về thể chất và tâm sinh lý của cháu Y và cháu T Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, giao cháu Y và cháu T cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ tại các điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị N không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Anh Đ có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể chị N phải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000 đồng án phí và được khấu trừ vào trong số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Lê Nguyễn Bích N. Xử cho chị N ly hôn với anh Bùi Văn Đ.

2. Về con chung: Giao cháu Bùi Lê Như Y, sinh ngày 09/02/2009 và cháu Bùi Lê Minh T, sinh ngày 16/8/2013 cho chị Lê Nguyễn Bích N tiếp tục nuôi dưỡng; anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Đ có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Lê Nguyễn Bích N nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị N đã nộp theo biên lai thu số No 0011609 ngày 06/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình. Chị N đã nộp đủ tiền án phí.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Chị N, anh Đ vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ, để chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 96/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:96/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về