Bản án 96/2018/DS-ST ngày 18/04/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 96/2018/DS-ST NGÀY 18/04/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 1 8 tháng 4 năm 201 8 , tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vị Thanh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2017/TLST-DS ngày 1 2 tháng 10 năm 2017 tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2018/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 02 năm 201 8 và Quyết định hoãn phiên toà số: 48/2018/QĐST- DS ngày 21 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần B.

Địa chỉ: số 109, Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Văn B. Trú tại ấp 12, xã Vị Thắng, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Là những người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn bản uỷ quyền lập ngày 19/9/2017). Có mặt.

- Bị đơn:

1.  Ông Nguyễn Văn L.

2.  Bà Nguyễn Ngọc P.

Cùng địa chỉ: khu vực 3, phường VII, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Cả hai vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/8/2017 và quá trình thu thập chứng cứ nguyên đơn Ngân hàng B do ông Trần Văn B đại diện trình bày: ngày 08/6/2016 Ngân hàng B có cho ông Nguyễn Văn L và bà Nguyễn Ngọc P vay số tiền 50.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số: 2330005DVL2-LienVietPotsBank. VT. Thoả thuận thời hạn vay tối đa là 11 tháng, tính từ ngày bên vay nhận tiền vay (ngày 14/6/2016). Lãi suất vay trong hạn là 14%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Phương thức trả: là trả gốc cuối kỳ, trả lãi 3 tháng/kỳ.

Quá trình thực hiện hợp đồng vay, ông L, bà P đã trả cho Ngân hàng được 41.754.466 đồng tiền vốn và 6.475.000 đồng tiền lãi trong hạn. Tính đến ngày 18/4/2018 ông L, bà P còn nợ Ngân hàng số tiền 14.295.627 đồng. Trong đó nợ gốc 8.245.534 đồng và nợ lãi quá hạn 6.050.093 đồng. Nay Ngân hàng B yêu cầu buộc ông L, bà P thanh toán tiếp cho Ngân hàng số tiền còn nợ.

Quá trình thu thập chứng cứ bị đơn ông Nguyễn Văn L tại bản tự khai lập ngày 07/12/2017 khai: thừa nhận có vay tiền của Ngân hàng Liên Việt và cho rằng thời gian đầu có đóng lãi hàng quý đầy đủ cho Ngân hàng, nhưng sau đó gặp khó khăn nên không có khả năng trả tiếp. Nay yêu cầu Ngân hàng cho trả dần số tiền còn nợ. Riêng bà Nguyễn Ngọc P quá trình thu thập chứng cứ đã được Toà án Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng không đến toà nên chưa thể hiện ý kiến.

Tại phiên toà ông Trần Văn B đại diện cho Ngân hàng B phát biểu giữ như yêu cầu khởi kiện trước đây. Ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P vắng mặt nên không phát biểu yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp. Căn cứ theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, ý kiến phát biểu của bị đơn Toà xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp cần phải giải quyết trong vụ án là “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về thẩm quyền giải quyết. Bị đơn trong vụ án là ông Nguyễn Văn L và bà Nguyễn Ngọc P hiện tại có nơi cư trú tại khu vực 3, phường VII, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Theo quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

[3]. Về xét xử vắng mặt. Ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt.

[4]. Đối với số tiền vay vốn. Ngân hàng B kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P thanh toán số tiền 8.245.534 đồng. Ông L, bà P chưa ý kiến. Toà xét thấy: ngày 08/6/2016 Ngân hàng B có ký hợp đồng tín dụng số: 2330005DVL2- LienVietPotsBank.VT với ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P. Theo đó Ngân hàng cho ông L, bà P vay số tiền 50.000.000 đồng. Tại phiên tòa Ngân hàng thừa nhận ông L đã hoàn trả lại nhiều lần được 41.754.466 đồng. Việc này quá trình thu thập chứng cứ ông L thừa nhận. Riêng bà P chưa đến Toà để thể hiện ý kiến. Tòa xét thấy: việc thừa nhận nợ tiền của ông L là phù hợp với các chứng cứ do Ngân hàng cung cấp như: Hợp đồng tín dụng (thể hiện tại bl số 19-21); Biên bản làm việc (bl từ số 11 – 15); Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (bl số 25); Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ (bl số 22) và các chứng cứ khác có trong hồ sơ, đủ cơ sở để Toà khẳng định việc có vay tiền và hiện còn nợ số tiền vay của ông L, bà P đối với ngân hàng là có thật. Đối chiếu với thoả thuận của hai bên trong hợp đồng tín dụng đủ cơ sở xác định ông L, bà P đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền vốn vay. Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005, Toà chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P có trách nhiệm thanh toán tiếp số tiền vốn vay còn nợ là 8.245.534 đồng cho Ngân hàng B.

[5]. Đối với số tiền lãi. Ngân hàng B yêu cầu ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P trả 6.050.093 đồng tiền lãi quá hạn. Ông L, bà P chưa ý kiến. Toà xét thấy: khi vay, ông L, bà P có thoả thuận trả lãi suất “ trong hạn: 14%/năm. Quá hạn: bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn”. Và trả theo lịch trả nợ. Đối chiếu thoả thuận của hai bên tại Điều 4 Hợp đồng tín dụng đủ cơ sở xác định ông L, bà P đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền lãi vay. Căn cứ Điều 91 luật các tổ chức tín dụng, Toà chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P có trách nhiệm thanh toán tiếp nợ quá hạn còn nợ tính đến ngày 18/4/2018 là 6.050.093 đồng cho Ngân hàng B.

Do đó, tổng cộng vốn lãi buộc ông L, bà P có trách nhiệm thanh toán tiếp cho Ngân hàng B số tiền 14.295.627 đồng.

[6]. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục mức án phí, lệ phí kèm theo. Buộc ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P có trách nhiệm chịu án phí theo mức án phí có giá ngạch trên số tiền bị buộc trả. Hoàn trả lại cho Ngân hàng B phần tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 26, 35, 39, 147, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Các điều 471, 474 Bộ luật dân sự năm 2005. Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng. Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục mức án phí, lệ phí ban hành kèm theo.

 Tuyên xử :

1. Buộc ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P có trách nhiệm liên đới thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần B 14.295.627đ (mười bốn triệu hai trăm chín mươi lăm nghìn sáu trăm hai mươi bảy đồng) tiền vay vốn, lãi.

Bên phải thi hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi kể từ ngày 19/4/2018 đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong cho bên được thi hành án, theo mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng.

2. Về án phí:

- Buộc ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Ngọc P chịu 714.500đ (bảy trăm mười bốn nghìn năm trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần B được nhận lại 992.000đ (chín trăm chín mươi hai nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0012479 ngày 12/10/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vị Thanh, sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Quyền kháng cáo: các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

315
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 96/2018/DS-ST ngày 18/04/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:96/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về