Bản án 95/2020/HS-PT ngày 13/10/2020 về tội đánh bạc và tội tổ chức đánh bạc

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 95/2020/HS-PT NGÀY 13/10/2020 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC VÀ TỘI TỔ CHỨC ĐÁNH BẠC

Ngày 13 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 101/2020/HSPT Ngày 17/7/2020 đối với các bị cáo Phùng Văn S, Nguyễn Chí D, Nguyễn Quang Đ, Trần Văn N, Võ Quốc T, Nguyễn Huỳnh Thanh L, Phạm Văn H, Bùi Văn U, Trần Thế Đ, Phùng Minh H, Nguyễn Hoàng N, Huỳnh Anh K, Nguyễn Hoàng N, Nguyễn Đăng K, Dương Quốc H, Đặng Văn T, Châu Đức T, Lương Hữu N, Lê Văn B, Huỳnh Minh L, Ngô Văn T, Phạm Văn B, Nguyễn Văn T, Lưu Ngọc T và Huỳnh Công K.

Do có kháng cáo của các bị cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm số: 13/2020/HS- ST Ngày 19/5/2020 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân.

Do có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân đối với bản án hình sự sơ thẩm số: 13/2020/HS-ST Ngày 19/5/2020 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân.

Các bị cáo có kháng cáo:

1. Phùng Văn S (tên thường gọi là X), sinh năm 1976; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 02, ấp TA, xã TĐ (nay là xã T L), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: lao động tự do; trình độ học vấn: 5/12; dân tộc: kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam, con ông Phùng Thích C và bà Đặng Thị T, có vợ là Trương Thị N, có 02 con (lớn nhất sinh năm 1999, nhỏ nhất sinh năm 2006); Tiền án: không; tiền sự: 01 lần, vào ngày 14/3/2019, bị Công an xã Thành Lợi, huyện Bình Tân ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 1.500.000 đồng về hành vi “Đánh bạc”; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

2. Nguyễn Chí D (tên thường gọi là T), sinh năm 1979; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Ấp PT, xã T P, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 8/12; dân tộc: kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Hoàng Q và bà Phạm Thị X; có vợ là Phan Thị Phương K, có 02 con (lớn nhất sinh năm 2015, nhỏ nhất sinh năm 2017); tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

3. Nguyễn Quang Đ (tên thường gọi là H), sinh năm 1976; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 12, ấp T T, xã T Q (nay là thị trấn T Q), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ học vấn: 8/12; dân tộc: kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Thành N và bà Nguyễn Ngọc T; có vợ là Huỳnh Thanh V, có 02 con (lớn nhất sinh năm 2011, nhỏ nhất sinh năm 2016); tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

4. Trần Văn N, sinh năm 1976; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 13, ấp TN, xã T L (nay là thị trấn Tân Quới), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 6/12; dân tộc: kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Trần Thế T và bà Lê Thị H; có vợ là Lý Nguyệt H, có 02 con (lớn nhất sinh năm 2006, nhỏ nhất sinh năm 2019); tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

5. Võ Quốc T, sinh năm 1982; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 19, ấp TQ, xã TĐ (nay là thị trấn Tân Quới), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Tài xế; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam, con ông Võ Văn N và bà Đỗ Thị H; có vợ là Nguyễn Thị Thu L, có 02 con (lớn nhất sinh năm 2006, nhỏ nhất sinh năm 2012); tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

6. Nguyễn Huỳnh Thanh L, sinh năm 1992; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 01, ấp T L, xã T Q (nay là thị trấn Tân Quới), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Văn B và bà Huỳnh Thanh T; có vợ là Nguyễn Thị Mỹ H và 01 con sinh năm 2020; tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

7. Phạm Văn H (tên thường gọi là B), sinh năm 1985; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 04, ấp T H, xã T Q (nay là thị trấn Tân Quới), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 01/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Phạm Văn T và bà Từ Thị Tý C; có vợ là Lại Thị T, có 01 con sinh 2018; tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

8. Bùi Văn U (tên thường gọi là UH), sinh năm 1973; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 12, ấp T N, xã T L (nay là thị trấn Tân Quới), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 06/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Bùi Văn S và bà Nguyễn Thị H; có vợ là Đường Cẩm L, có 02 con (lớn nhất sinh năm 2002, nhỏ nhất sinh năm 2006); tiền án: không; tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 21/8/1994 bị Tòa án nhân dân huyện Bình Minh xử phạt 12 tháng từ về tội “Gây gối trật tự công cộng”; ngày 25/9/1997, tiếp tục có hành vi gây gối trật tự công cộng bị Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long đưa vào cơ sở giáo dục với thời gian 24 tháng; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

9. Trần Thế Đ, sinh năm 1985; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 13, ấp T N, xã T L (nay là thị trấn Tân Quới), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 11/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Trần Thế T và bà Lê Thị H; có vợ là Lê Kiều D, có 01 con sinh năm 2009; tiền án: không; tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 20/10/2003 bị Tòa án nhân dân Tp. Cần Thơ xử phạt 24 tháng tù về tội “Vận chuyển trái phép chất ma túy”; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

10. Phùng Minh H (tên thường gọi là M G), sinh năm 1979; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 07, ấp T T, xã T L, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 09/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Phùng Văn H và bà Ngô Thị T; có vợ Nguyễn Thị Ngọc G, có 01 con sinh 2007; tiền án: không; tiền sự: không:

bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

11. Nguyễn Hoàng N, sinh năm 1985; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú:

5D, KDC ấp T P, xã T Q, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Tài xế; trình độ học vấn: 6/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Văn G và bà Lê Thị H; có vợ là Đinh Thị Kim L, có 02 con (lớn nhất sinh năm 2011, nhỏ nhất sinh năm 2014); tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

12. Huỳnh Anh K (tên thường gọi là Đ), sinh năm 1991; Nơi sinh Tp. Cần Thơ; Nơi cư trú: Số 168/1, Hẻm 1A, đường N C T, phường TN, quận Bình Thủy, Tp. Cần Thơ; Nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Huỳnh Văn L và bà Lưu Cẩm P; có vợ là Nguyễn Thị Kim L, có 01 con sinh năm 2017; tiền án: không; tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 15/9/2009 bị Tòa án nhân dân Tp. Cần Thơ xử phạt 01 năm tù về tội “Công nhiên chiếm đoạt tài sản”. Ngày 11/5/2018, bị UBND quận Bình Thủy xử phạt với số tiền 2.500.000đ vì có hành vi “Cất giấu búa trong người nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng”; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

13. Nguyễn Hoàng N (tên thường gọi là P), sinh năm 2000. Nơi sinh Tp. Cần Thơ; Nơi cư trú: Ấp TK, xã TT, huyện Thới Lai, Tp. Cần Thơ; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 09/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Hoàng H và bà Phạm Thị Bích T; chưa có vợ con; tiền án: không; tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 16/6/2016 bị Công an huyện Thới Lai, Tp. Cần Thơ xử phạt hành chính với số tiền 750.000đ về hành vi “Đánh bạc”; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

14. Nguyễn Đăng K, sinh năm 1983. Nơi sinh tỉnh Bến Tre; Nơi cư trú: ấp SL, xã SĐ, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 11/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Văn L và bà Trần Thị Ánh T; có vợ là Trần Thị L, có một con sinh năm 2017; tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

15. Dương Quốc H (tên thường gọi là N), sinh năm 1963. Nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: ấp AH, xã A K, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 6/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: Phật giáo; giới tính: Nam; con ông Dương Công H và bà Dương Thị Kim L, có vợ là Nguyễn Thị X; tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

16. Đặng Văn T, sinh năm 1986. Nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Ấp T T, xã AP, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long; Nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Đặng Văn T và bà Dương Thị B; có vợ là Lê Thị Hồng Y, có 02 con (lớn nhất sinh năm 2013, nhỏ nhất sinh năm 2017); tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

17. Châu Đức T, sinh năm 1991. Nơi sinh tỉnh Long An; Nơi cư trú: Ấp A B, xã T M, huyện Châu Thành, tỉnh Long An; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Châu Hữu N và bà Nguyễn Thị H; có vợ là Nguyễn Trọng Q, có 01 con sinh năm 2015; tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

18. Lương Hữu N, sinh năm 1983. Nơi sinh tỉnh An Giang; Nơi cư trú: Ấp ĐH, xã N T, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 7/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Lương Hữu N và bà Võ Thị Kim H, có vợ là Trần Thị H, có 03 con (lớn nhất sinh năm 2009, nhỏ nhất sinh năm 2016); tiền án: không; tiền sự: không:

bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

19. Lê Văn B, sinh năm 1969. Nơi sinh Tp. Cần Thơ; Nơi cư trú: 145A/7, Khu vực BD, phường LH, quận Bình Thủy, Tp. Cần Thơ; Nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ học vấn: 02/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Lê Văn N và bà Đặng Thị T; có vợ là Nguyễn Bích T, có 03 con (lớn nhất sinh năm 1989, nhỏ nhất sinh năm 2004) tiền án: không; tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 04/12/2014, bị Tòa án nhân dân quận Bình Thủy, Tp. Cần Thơ xử phạt 06 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Đánh bạc”, thời gian thử thách 12 tháng; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

20. Huỳnh Minh L, sinh năm 1989. Nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Ấp N H, xã H N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long; Nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ học vấn: 7/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Huỳnh Văn Đ và bà Nguyễn Thị S; chưa có vợ, con; tiền án: không; tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 07/5/2020, bị Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp xử phạt 03 tháng tù về tội “Đánh bạc”; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại. Hiện bị cáo đang chấp hành án trong vụ án khác, có mặt tại phiên tòa.

21. Ngô Văn T, sinh năm 1986. Nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 01, ấp T L, xã T T, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 6/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Ngô Văn Đ và Nguyễn Thị M; có vợ là Nguyễn Thị D, có 02 con; tiền án: không; tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 03/9/2008, bị Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long phạt 07 năm tù về tội “Cướp tài sản”; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

22. Phạm Văn B, sinh năm 1984. Nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 14, ấp A T, xã TAT, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 3/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Phạm Văn L và Mai Thị M, có vợ là Nguyễn Thị Mỹ D, có 02 con; tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

23. Nguyễn Văn T, sinh năm 1977. Nơi sinh tỉnh Đồng Tháp; Nơi cư trú: Số 332, ấp A Q, xã T A HB, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Văn M và Nguyễn Thị M; có vợ là Bùi Thị U; có 03 con (lớn nhất sinh năm 1996, nhỏ nhất sinh năm 2013); tiền án: không; tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 17/3/2017 bị Phòng cảnh sát hình sự công an tỉnh Đồng Tháp xử phạt hành chính với số tiền 1.500.000đ về hành vi đánh bạc:

bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, bị cáo vắng mặt tại phiên tòa.

24. Lưu Ngọc T, sinh năm 1968. Nơi sinh Tp. Cần Thơ; Nơi cư trú: Số 137/3C, Khu vực Y B, phường L B, quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ; Nghề nghiệp: Nội trợ; trình độ học vấn: 3/12; dân tộc: Kinh; giới tính: nữ; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; con ông Lưu L và bà Kiều Thị Q; có chồng là Võ Điền T, con có 02 người (lớn nhất sinh năm 1995, nhỏ nhất sinh năm 2001); tiền án: 01 lần (Ngày 15/10/2018, bị Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xử phạt 20.000.000đ về tội “Đánh hạc”, nộp tiền xong vào ngày 21/6/2019); tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 30/12/2012 bị công an quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

25. Huỳnh Công K, sinh năm 1987. Nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 13, ấp TN, xã T L, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: phật giáo; giới tính: Nam; con ông Huỳnh Châu Đ và Huỳnh Thị Mỹ L; có vợ là Lê Thị Trúc N, con có 02 người (lớn nhất sinh năm 2010, nhỏ nhất sinh năm 2013); tiền án: không; tiền sự: không, bị cáo tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

Các bị cáo bị kháng nghị:

1. Nguyễn Quang Đ (tên thường gọi là H), sinh năm 1976; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 12, ấp T T xã T Q (nay là thị trấn T Q), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Buôn bán; trình độ học vấn: 8/12; dân tộc: kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Thành N và bà Nguyễn Ngọc T, có vợ là Huỳnh Thanh V, có 02 con (lớn nhất sinh năm 2011, nhỏ nhất sinh năm 2016); tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

2. Võ Quốc T, sinh năm 1982; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 19, ấp T Q, xã TĐ (nay là thị trấn T Q), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Tài xế; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Võ Văn N và bà Đỗ Thị H; có vợ là Nguyễn Thị Thu L, có 02 con (lớn nhất sinh năm 2006, nhỏ nhất sinh năm 2012); tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

3. Nguyễn Huỳnh Thanh L, sinh năm 1992; nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 01, ấp TL, xã TQ (nay là thị trấn T Q), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Văn B và bà Huỳnh Thanh T; có vợ là Nguyễn Thị Mỹ H và 01 con sinh 2020; tiền án: không; tiền sự: không; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

4. Nguyễn Hoàng N (tên thường gọi là P), sinh năm 2000. Nơi sinh Tp. Cần Thơ; Nơi cư trú: Ấp TK, xã T T, huyện Thới Lai, Tp. Cần Thơ; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 09/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: không; giới tính: Nam; con ông Nguyễn Hoàng H và bà Phạm Thị Bích T; chưa có vợ con, tiền án: không; tiền sự: không; Nhân thân: Ngày 16/6/2016 bị Công an huyện Thới Lai, Tp. Cần Thơ xử phạt hành chính với số tiền 750.000đ về hành vi “Đánh bạc”; bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020 được cho tại ngoại, có mặt tại phiên tòa

5. Huỳnh Công K, sinh năm 1987. Nơi sinh tỉnh Vĩnh Long; Nơi cư trú: Tổ 13, ấp T N, xã T L, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; Nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: phật giáo; giới tính: Nam; con ông Huỳnh Châu Đ và Huỳnh Thị Mỹ L, có vợ là Lê Thị Trúc N; con có 02 người (lớn nhất sinh năm 2010, nhỏ nhất sinh năm 2013); tiền án: không; tiền sự: không, bị cáo tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

- Người bào chữa cho bị cáo Huỳnh Anh K: Luật sư Trịnh Hữu B - Luật sư của Văn phòng luật sư Lê K, thuộc Đoàn luật sư thành phố Cần Thơ. Có mặt.

Địa chỉ: số 116A TV, phường HL, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

- Người bào chữa cho bị cáo Lê Văn B: Luật sư Mai Công N- Luật sư của Văn phòng luật sư Bình N, thuộc Đoàn luật sư thành phố Cần Thơ. Có mặt.

Địa chỉ: số 62 Đường 20, phường A K, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 13 giờ 30 ngày 22/6/2019, nhận được tin báo của nhân dân cho biết có nhiều người tụ tập đá gà, lắc tài xỉu ăn thua bằng tiền tại khu mồ mã của bà Đào Thị L (trên phần đất bỏ hoang) thuộc tổ 04, ấp Tân Hữu, xã Tân Quới (nay là thị trấn Tân Quới), huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, Cơ quan CSĐT – Bộ Công an đã theo dõi, bắt quả tang các đối tượng Phùng Văn S (X), Nguyễn Chí D (T), Nguyễn Quang Đ (Út H), Trần Văn N, Võ Quốc T, Nguyễn Huỳnh Thanh L, Phạm Văn H (B), Bùi Văn U (Út H), Trần Thế Đ, Phùng Minh H, Nguyễn Hoàng N, Huỳnh Anh K (Đ), Nguyễn Hoàng N (P) đã tổ chức cho Nguyễn Đăng K, Dương Quốc H, Đặng Văn T, Châu Đức T, Phạm Hiếu H, Lương Hữu N, Lê Văn B, Huỳnh Minh L, Ngô Văn T, Phạm Văn B, Nguyễn Văn T, Lưu Ngọc T và Huỳnh Công K đến tham gia đá gà, lắc tài xỉu ăn thua bằng tiền.

Tang vật thu giữ tại sòng tài xỉu với số tiền 100.115.000đ (cùng 03 hột xí ngầu, một cái dĩa nhỏ, 01 hộp nhựa dùng để úp lên dĩa lắc tài xỉu, một tấm bạc hình chữ nhật có in chữ TÀI, XỈU).

Thu giữ tại sân đá gà (cách xòng tài xỉu khoảng 05 mét) số tiền 51.550.000đ, 08 con gà (trong đó 01 con đã chết), 08 cặp cựa gà bằng sắt, 01 cân điện tử, 01 xe mô tô biển số 64B1-369.55.

Qua điều tra đã xác định vai trò của nhóm các bị can phạm tội “Tổ chức đánh bạc” như sau: S, D, Đ và N là những người giữ vai trò chính. Trong đó, S quản lý chung, Đ thu tiền, giữ tiền xâu ở sân đá gà; D thì làm trọng tài để cho các độ gà đá với nhau, N phụ quản lý xung quanh sân đá gà và cảnh giới. Số tiền thu lợi bất chính thì thống nhất chia ra cho S 30%, D 30%, Đ 30%, N 10%.

Các bị can còn lại giữ vai trò giúp sức, cụ thể: Võ Quốc T, Nguyễn Huỳnh Thanh L làm biện gà; Phạm Văn H, Bùi Văn U dựng lều, quét dọn, đưa nước tắm gà, đưa băng keo bịt cựa gà; Trần Thế Đ, Phùng Minh H thì sử dụng xe mô tô biển số 64B1-369.55 đưa rước các con bạc, cảnh giới. Nguyễn Hoàng N thu tiền xâu sòng tài xỉu. Huỳnh Anh K làm cái lắc tài xỉu trực tiếp thắng thua với các con bạc, Nguyễn Hoàng N thì phụ giúp K thu, chi tiền thắng thua tại sòng tài, xỉu và trả tiền xâu cho chủ sới bạc (do Nguyễn Hoàng N nhận) mỗi khi lắc ra “bão” tài hoặc xỉu.

Sau khi kêu gọi đủ người và chuẩn bị các vật dụng cần thiết thì đến đầu thàng 6/2019, S, D, Đ và N bắt đầu tổ chức mở sòng bạc cho các con bạc đến tham gia đá gà và lắc tài xỉu ăn thua bằng tiền (khoảng 15 ngày) thì đến ngày 22/6/2019 bị bắt quả tang. Hàng ngày, sòng bạc hoạt động từ 11 giờ đến 16 giờ 30, mỗi ngày sòng đá gà tổ chức từ 05 đến 10 trận; sòng tài xỉu thì tổ chức lắc nhiều ván, trong đó có nhiều người làm cái xoay vòng, mỗi người làm cái khoảng 01 giờ. Mỗi ngày, nhóm của S, D, Đ và N thu tiền xâu từ sòng đá gà và thu tiền “Bão” ở sòng tài, xỉu khoảng từ 18.000.000đ đến 35.000.000đ.

- Vào ngày 22/6/2019, khi bị bắt quả tang tại sòng đá gà, các bị cáo tham gia đặt cược thắng, thua bằng tiền và khai nhận như sau:

1. Nguyễn Đăng K mang theo 3.000.000đ để đặt cược đá gà. K đặt cược 2.000.000đ, kết quả thua 200.000đ, còn lại 2.800.000đ, khi bị bắt bị Cơ quan CSĐT lập biên bản tạm giữ 2.800.000đ. K đến tham gia đặt cược 01 lần thì bị bắt.

2. Dương Quốc H mang theo 5.000.000đ để đặt cược đá gà. H đặt cược 5.000.000đ, kết quả H thắng 3.000.000đ, khi bị bắt bị Cơ quan CSĐT lập biên bản tạm giữ 8.000.000đ. H đến tham gia đặt cược 03 lần thì bị bắt, 02 lần trước H thắng được 2.000.000đ.

3 Đặng Văn T mang theo 5.000.000đ để cược đá gà, T đặt cược 5.000.000đ, kết quả thua 4.000.000đ, còn lại 1.000.000đ, khi bị bắt bị Cơ quan CSĐT lập biên bản tạm giữ 1.000.000đ. T đến tham gia cá cược 03 lần thì bị bắt, 02 lần trước bị cáo không nhớ số tiền thắng, thua.

4. Châu Đức T mang theo 3.600.000 đồng để đá gà, T đặt cược 2.000.000 đồng, Kết quả, T thua 1.600.000 đồng, còn lại 2.000.000 đồng. Khi bị bắt, T làm rớt mất 1.600.000 đồng, còn lại 400.000 đồng bị Công an tạm giữ, T đến tham gia đá gà 02 lần thì bị bắt.

5. Phạm Hiếu H: Có đến tham gia đá gà 03 lần, ngày bị bắt H mang theo 3.000.000 đồng để đá gà. H đặt cược 1.000.000 đồng. Kết quả, H thua 800.000 đồng, còn lại 2.200.000 đồng. Khi bị bắt H làm rớt mất 800.000 đồng, còn lại 1.400.000đ bị Công an tạm giữ. H đến tham gia đặt cược đá gà 03 lần thì bị bắt; 02 lần trước H thắng được số tiền 950.000đ.

6. Lương Hữu N mang theo 7.000.000 đồng để đá gà, N đặt cược 3.000.000 đồng, kết quả N thắng 2.400.000 đồng, trả tiền xâu 300.000 đồng, còn lại 2.100.000 đồng. Khi bị bắt, N bỏ 9.100.000 đồng tại chiếu bạc nên bị thu giữ, N tham gia một lần vào ngày bị bắt.

7. Bị cáo Lê Văn B: Có đến tham gia đá gà 02 lần, ngày bị bắt B mang theo 3.000.000 đồng để đá gà. B đặt cược 2.000.000 đồng. Kết quả, B thắng 1.600.000 đồng. Khi bị bắt, B bỏ 4.600.000 đồng tại chiếu bạc, lần trước cá cược bị thua.

Như vậy, tổng số tiền mang theo để đá gà ăn thua bằng tiền trên là 29.600.000 đồng; số tiền bị tạm giữ do các bị cáo mang theo để tham gia đá gà thắng thua bằng tiền là 13.600.000 đồng.

Tổng số tiền thu lợi bất chính của các bị cáo đá gà thắng thua bằng tiền là 2.950.000 đồng.

- Vào ngày 22/6/2019, khi bị bắt quả tang tại sòng tài xỉu, các bị cáo tham gia đặt cược thắng, thua bằng tiền và khai nhận như sau:

1. Huỳnh Minh L: Có đến chơi tài xỉu 02 lần, ngày bị bắt L mang theo 20.000.000 đồng. L đặt cược khoảng 30 bàn, mỗi bàn từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng, kết quả L thua hết 20.000.000 đồng.

2. Ngô Văn T: Mới đến tham gia 01 lần ngay ngày bị bắt, T mang theo 10.000.000đ để chơi tài xỉu. T đặt cược 02 ván mỗi ván 500.000đ. Kết quả T thua 1.000.000đ, còn lại 9.000.000đ T bỏ tại chiếu bạc nên bị thu giữ.

3. Phạm Văn B: Có đến chơi tài xỉu 02 lần, ngày bị bắt B mang theo 7.000.000 đồng để đặt tài xỉu. B đặt cược khoảng 05 ván, mỗi ván từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng. Kết quả, thua 1.500.000 đồng, còn lại 5.500.000 đồng bị can B bỏ tại chiếu bạc nên bị thu giữ.

4. Nguyễn Văn T: Có đến chơi tài xỉu 02 lần, ngày bị bắt T mang theo 1.600.000 đồng, T đặt cược khoảng 12 ván, mỗi ván từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Kết quả T thua hết 1.500.000 đồng.

5. Lưu Ngọc T: Mới đến tham gia 01 lần, T mang theo 300.000 đồng, T đặt cược 02 ván, mỗi ván 100.000 đồng. Kết quả, T thua 200.000 đồng, còn lại 100.000đ, Thanh làm rơi mất.

6. Huỳnh Công K: Có đến chơi tài xỉu 04 lần, ngày bị bắt K mang theo 15.000.000đ để K mua con số tài xỉu của các người đặt, cược 04 ván, mỗi ván 100.000đ. Kết quả, K thắng 400.000 đồng. Khi bị bắt, K làm rơi mất 15.400.000 đồng.

Tổng số tiền các bị can mang theo để chơi tài xỉu ăn thua bằng tiền là 53.900.000 đồng (đã được tạm giữ chung trong số tiền 100.115.000đ). Còn số tiền thu lợi bất chính trong ngày của chủ sòng tài xỉu đã bị cơ quan công an bắt quả tang tạm giữ chung trong số tiền 100.115.000 đồng.

- Số tiền thu lợi bất chính trong 15 ngày tổ chức đánh bạc và đánh bạc của từng bị cáo, cụ thể như sau:

+ Phùng Văn S đã thu lợi được 60.000.000 đồng; có con ruột là Phùng Thị Quỳnh A nộp thay cho S số tiền thu lợi 60.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Nguyễn Quang Đ đã thu lợi được 60.000.000 đồng, có vợ là Huỳnh Thanh V đến nộp thay số tiền thu lợi 60.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Nguyễn Chí D đã thu lợi được 48.000.000 đồng, có cha nuôi tên Đoàn Văn N đến nộp thay số tiền thu lợi 48.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Trần Văn N đã thu lợi được 15.000.000 đồng, có chị ruột tên Trần Thị Trúc T đến nộp thay số tiền thu lợi 10.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Võ Quốc T đã thu lợi được 7.500.000 đồng, có vợ bị can tên Nguyễn Thị Thu L đến nộp thay số tiền thu lợi 7.500.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Nguyễn Huỳnh Thanh L đã thu lợi được 5.000.000 đồng, có anh rễ là Phạm Minh T đến nộp thay số tiền 5.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Trần Thế Đ đã thu lợi được 5.000.000 đồng, có chị ruột là Trần Thị Trúc T đến nộp thay số tiền thu lợi 5.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án thu giữ.

+ Phùng Minh H đã thu lợi được 3.600.000 đồng, có vợ là Nguyễn Thị Ngọc G đến nộp thay số tiền thu lợi 4.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Nguyễn Hoàng N đã thu lợi được 5.000.000 đồng và 2.000.000đ bị Công an thu giữ, có vợ là Đinh Thị Kim L đến nộp thay số tiền 5.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Huỳnh Anh K đã thu lợi được 3.400.000 đồng, có vợ là Nguyễn Thị Kim L đến nộp thay số tiền 5.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Dương Quốc H đã thu lợi được 2.000.000 đồng, có con ruột là Nguyễn Thị Minh K đến nộp thay số tiền 3.000.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Phạm Hiếu H đã thu lợi được 950.000 đồng, bị cáo H đã nộp số tiền 950.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Phạm Văn H đã thu lợi được 2.500.000 đồng, có vợ là Lại Thị T đến nộp thay số tiền 2.500.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Bùi Văn U đã thu lợi 3.600.000đ, bị cáo U đã nộp số tiền thu lợi 3.600.000 đồng tại Cơ quan thi hành án.

+ Nguyễn Hoàng N đã thu lợi số tiền 2.600.000đ, có cha ruột là Nguyễn Hoàng H nộp thay số tiền thu lợi 2.000.000đ tại Cơ quan thi hành án (600.000đ còn đã bị thu giữ tại sòng bạc).

Tổng số tiền thu lợi bất chính trong thời gian (15 ngày) của các bị cáo tổ chức đánh bạc và đánh bạc là 226.150.000đ; số tiền tạm giữ của các bị can mang theo dùng vào việc đánh bạc là 13.600.000đ (Trong đó: Nguyễn Đăng K bị tạm giữ 2.800.000 đồng, Dương Quốc H tạm giữ 8.000.000 đồng, Đặng Văn T tạm giữ 1.000.000 đồng, Châu Đức T bị tạm giữ 400.000 đồng, Phạm Hiếu H 1.400.000 đồng).

- Cơ quan CSĐT còn thu giữ tài sản và các đồ vật khác như sau:

+ Phùng Văn S bị tạm giữ 01 điện thoại di động Nokia màu đen mà S dùng để liên lạc trong việc tổ chức đánh bạc.

+ Nguyễn Quang Đ bị tạm giữ 01ĐTDĐ Iphone màu vàng của Đ dùng để liên lạc cho việc tổ chức đánh bạc.

+ Trần Văn N bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Iphone màu trắng, của N dùng để liên lạc trong việc tổ chức đánh bạc.

+ Võ Quốc T bị tạm giữ 01ĐTDĐ Samsung màu vàng, của T dùng để liên lạc trong việc tổ chức đánh bạc.

+ Phạm Văn H bị tạm giữ 01ĐTDĐ Nokia màu xanh.

+ Bùi Văn U bị tạm giữ 01ĐTDĐ Mobiistar màu đen.

+Trần Thế Đ bị tạm giữ 01ĐTDĐ Hphone màu đen của dùng để liên lạc cho việc tổ chức đánh bạc.

+ Phùng Minh H bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Nokia màu đen, 01 điện thoại di động Iphone màu vàng, 01 chứng minh nhân dân, 01 giấy phép lái xe tên Phùng Minh H; 01 giấy chứng nhận đăng ký xe 64K1-231.08 mang tên Đoàn Văn T; 01 giấy chứng nhận đăng ký xe 64B1-369.55 tên Nguyễn Tân T; 01 giấy chứng nhận đăng ký xe 64H7- 7557 tên Lê Văn Đ. Trong đó có 02 ĐTDĐ, 01 xe mô tô biển số 64B1-369.55 cùng giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên Nguyễn Tân T là của bị can H đã dùng vào việc tổ chức đánh bạc.

+ Nguyễn Hoàng N bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Oppo màu đen của N dùng để liên lạc cho việc tổ chức đánh bạc.

+ Huỳnh Anh K bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Iphone màu ghi.

+ Nguyễn Hoàng N bị tạm giữ 01ĐTDĐ Iphone màu ghi và 01 ĐTDĐ Nokia màu đen.

+ Nguyễn Đăng K bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Samsung màu vàng.

+ Dương Quốc H bị tạm giữ 01ĐTDĐ Nokia màu đen của H không có liên quan đến vụ án, cần trả lại cho Hùng.

+ Đặng Văn T bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Oppo màu đỏ.

+ Châu Đức T bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Nokia 6300 màu đen và 01 ĐTDĐ Iphone.

+ Phạm Hiếu H bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Nokia màu đen và 01 ĐTDĐ Vivon màu đen.

 + Lương Hữu N bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Samsung màu vàng.

+ Lê Văn B bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Iphone màu xám (bề mặt bị nứt).

+ Huỳnh Minh L bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Iphone màu vàng.

+ Ngô Văn T bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Samsung màu đen.

+ Phạm Văn B bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Nokia màu đen.

+ Nguyễn Văn T bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Nokia 6300 màu đen trắng.

+ Lưu Ngọc T bị tạm giữ 01 ĐTDĐ Samsung màu hồng.

- Bên cạnh đó, đối với Ngô Kim M và Lê Văn T là chỉ 02 con gà đang cáp độ chuẩn bị đá với số tiền 3.000.000đ nhung chưa kịp đá thì bị bắt, do chưa đủ yêu tố cấu thành tội phạm nên Công an huyện Bình Tân đã có quyết định xử phạt hành chính mỗi người là 1.500.000đ và tịch thu số tiền của M là 7.000.000đ, của T là 2.500.000đ mang theo để đá gà, sung vào công quỹ Nhà nước. Còn một ĐTDĐ màu đen hiệu Mobell của M và 01 ĐTDĐ màu đen, có chữ REALME của T đã được Cơ quan CSĐT trả cho M, T.

- Đối với khu đất vườn hoang (có mồ mã) của cụ Đào Thị L mà các bị cáo dùng tổ chức đá gà, lắc tài xỉu ăn thua bằng tiền thì cụ L không biết (do già yếu) nên không có căn cứ xử lý cụ L.

Tại bản án sơ thẩm số: 13/2020/HS-ST Ngày 19/5/2020 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân đã xử phạt các bị cáo:

1/ Phùng Văn S: 05 năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc” và phạt bổ sung 30.000.000 đồng.

2/ Nguyễn Chí D: 03 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc” và phạt bổ sung 30.000.000 đồng.

3/ Trần Văn N: 03 năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc” và phạt bổ sung 30.000.000 đồng.

4/ Nguyễn Quang Đ: 02 năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc” và phạt bổ sung 40.000.000 đồng.

5/ Võ Quốc T: 02 năm 03 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc” và phạt bổ sung 20.000.000 đồng.

6/ Nguyễn Huỳnh Thanh L: 02 năm 03 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc” và phạt bổ sung 20.000.000 đồng.

7/ Phạm Văn H: 02 năm 03 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc” và phạt bổ sung 20.000.000 đồng.

8/ Phùng Minh H: 02 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc” và phạt bổ sung 20.000.000 đồng.

9/ Huỳnh Anh K: 03 năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc” và phạt bổ sung 20.000.000 đồng.

10/ Bùi Văn U: 02 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

11/ Trần Thế Đ: 02 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

12/ Nguyễn Hoàng Ng: 02 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

13/ Nguyễn Hoàng N: 01 năm 09 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

14/ Ngô Văn T: 02 năm 06 tháng tù về tội “Đánh bạc” và phạt bổ sung 10.000.000 đồng.

15/ Lương Hữu N: 02 năm tù về tội “Đánh bạc” và phạt bổ sung 10.000.000 đồng.

16/ Dương Quốc H: 02 năm 03 tháng tù về tội “Đánh bạc” và phạt bổ sung 10.000.000 đồng.

17/ Đặng Văn T: 02 năm 03 tháng tù về tội “Đánh bạc” và phạt bổ sung 10.000.000 đồng.

18/ Châu Đức T: 02 năm 03 tháng tù về tội “Đánh bạc” và phạt bổ sung 10.000.000 đồng.

19/ Lê Văn B: 02 năm 09 tháng tù về tội “Đánh bạc” và phạt bổ sung 10.000.000 đồng.

20/ Huỳnh Minh L: 02 năm 06 tháng tù về tội “Đánh bạc” và phạt bổ sung 10.000.000 đồng.

21/ Phạm Văn B: 02 năm tù về tội “Đánh bạc” và phạt bổ sung 10.000.000 đồng.

22/ Nguyễn Đăng K: 02 năm tù về tội “Đánh bạc”.

23/ Nguyễn Văn T: 02 năm 09 tháng tù về tội “Đánh bạc”.

24/ Lưu Ngọc T: 03 năm 03 tháng tù về tội “Đánh bạc” và phạt bổ sung 10.000.000 đồng.

25/ Huỳnh Công K: 05 tháng tù về tội “Đánh bạc”.

Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về thời hạn chấp hành án đối với các bị cáo nêu trên, tuyên xử phạt đối với bị cáo Phạm Hiếu H, tuyên về biện pháp tư pháp, án phí và quyền kháng cáo.

Ngày 26/5/2020 bị cáo Nguyễn Đăng K kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt và được hưởng án treo.

Ngày 26/5/2020 bị cáo Huỳnh Anh K kháng cáo xin đổi tội danh từ tội “Tổ chức đánh bạc” sang tội “Đánh bạc”, xin giảm mức hình phạt và giảm hình phạt bổ sung.

Ngày 26/5/2020 bị cáo Châu Đức T kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.

Ngày 27/5/2020 các bị cáo Nguyễn Chí D, Dương Quốc H, Lê Văn B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.

Ngày 28/5/2020 các bị cáo Phùng Minh H, Đặng Văn T, Phạm Văn B, Lưu Ngọc T kháng cáo xin giảm hình phạt được án treo và giảm mức hình phạt bổ sung.

Ngày 28/5/2020 bị cáo Huỳnh Minh L kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.

Ngày 28/5/2020 bị cáo Nguyễn Văn T kháng cáo xin giảm hình phạt được án treo.

 Ngày 29/5/2020 bị cáo Phạm Văn H kháng cáo xin giảm hình phạt và giảm mức hình phạt bổ sung.

Ngày 29/5/2020 bị cáo Ngô Văn T kháng cáo xin giảm hình phạt cho bị cáo được hưởng án treo và miễn giảm mức hình phạt bổ sung.

Ngày 01/6/2020 bị cáo Phùng Văn S kháng cáo xin giảm hình phạt và giảm mức hình phạt bổ sung.

Ngày 01/6/2020 các bị cáo Nguyễn Quang Đ, Võ Quốc T kháng cáo xin giảm hình phạt cho bị cáo được hưởng án treo và giảm mức hình phạt bổ sung.

Ngày 01/6/2020 bị cáo Nguyễn Huỳnh Thanh L, Bùi Văn U, Huỳnh Công K kháng cáo xin giảm hình phạt cho bị cáo được hưởng án treo.

Ngày 01/6/2020 bị cáo Nguyễn Hoàng Ng kháng cáo xin giảm hình phạt.

Ngày 01/6/2020 bị cáo Lương Hữu N kháng cáo xin giảm hình phạt cho bị cáo được hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ.

Ngày 02/6/2020 bị cáo Nguyễn Hoàng N kháng cáo xin giảm hình phạt.

 phạt.

Ngày 03/6/2020 các bị cáo Trần Văn N, Trần Thế Đ kháng cáo xin giảm hình Ngày 01/6/2020 Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân có Quyết định kháng nghị số 02/QĐ-VKS.BT, kháng nghị một phần bản án sơ thẩm số: 13/2020/HS-ST ngày 19-5-2020, đề nghị xét xử phúc thẩm theo hướng: tăng hình phạt đối với các bị cáo Nguyễn Quang Đ, Võ Quốc T, Nguyễn Huỳnh Thanh L, Nguyễn Hoàng N; Huỳnh Công K, giảm hình phạt bổ sung đối với bị cáo Nguyễn Quang Đ.

Tại phiên tòa phúc thẩm các bị cáo: Phùng Văn S, Nguyễn Chí D, Trần Văn N, Nguyễn Quang Đ, Võ Quốc T, Nguyễn Huỳnh Thanh L, Phạm Văn H, Phùng Minh H, Bùi Văn U, Trần Thế Đ, Nguyễn Hoàng Ng, Nguyễn Hoàng N đều thừa nhận án sơ thẩm xét xử các bị cáo phạm tội “Tổ chức đánh bạc” là đúng với hành vi phạm tội của các bị cáo. Các bị cáo đều có ý kiến xin Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét giảm nhẹ hình phạt tù.

Bị cáo Đ rút phần kháng cáo yêu cầu giảm nhẹ hình phạt bổ sung.

Bị cáo Huỳnh Anh K cho là bị cáo không phạm tội “Tổ chức đánh bạc” mà bị cáo chỉ phạm tội “Đánh bạc”, bị cáo xin được giảm nhẹ hình phạt.

Các bị cáo: Ngô Văn T, Lương Hữu N, Dương Quốc H, Đặng Văn T, Châu Đức T, Lê Văn B, Huỳnh Minh L, Phạm Văn B, Nguyễn Đăng K, Lưu Ngọc T và Huỳnh Công K đều thừa nhận án sơ thẩm xét xử các bị cáo phạm tội “Đánh bạc” là đúng với hành vi phạm tội của các bị cáo. Các bị cáo đều có ý kiến xin Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét giảm nhẹ hình phạt tù và xin được hưởng án treo.

Kiểm sát viên nêu quan điểm giải quyết vụ án: Sau khi phân tích hành vi phạm tội của các bị cáo, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đề nghị:

- Chấp nhận kháng nghị số 02 ngày 01/6/2020 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân theo hướng tăng nặng hình phạt tù đối với các bị cáo Đ, T, L, N và K; chấp nhận sự tự nguyện rút kháng cáo của bị cáo Đ yêu cầu giảm hình phạt bổ sung và Kiểm sát viên rút lại phần kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân yêu cầu giảm hình phạt bổ sung đối với bị cáo Đn.

- Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo.

1. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 322; Điều 17; Điều 38, Điều 50; điểm r, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51, Điều 58 của Bộ luật Hình sự

Xử phạt bị cáo Phùng Văn S 05 năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Phùng Văn S 30.000.000đ.

2. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 322; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

2.1. Xử phạt bị cáo Nguyễn Chí D 03 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

 Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Nguyễn Chí D 30.000.000đ.

2.2. Xử phạt bị cáo Trần Văn N 03 năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Trần Văn N 30.000.000đ.

2.3. Xử phạt bị cáo Nguyễn Quang Đ 03 năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Nguyễn Quang Đ 40.000.000đ.

2.4. Xử phạt bị cáo Võ Quốc T 02 năm 06 tháng tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Võ Quốc T 20.000.000đ.

2.5.Xử phạt bị cáo Nguyễn Huỳnh Thanh L 02 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Nguyễn Huỳnh Thanh L 20.000.000đ 2.6. Xử phạt bị cáo Phạm Văn H 02 năm 03 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

 Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Phạm Văn H 20.000.000đ 2.7. Xử phạt bị cáo Phùng Minh H 02 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Phùng Minh H 20.000.000đ 2.8. Xử phạt bị cáo Huỳnh Anh K 03 năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Huỳnh Anh K 20.000.000đ 3. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 322; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm r, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

3.1. Xử phạt bị cáo Bùi Văn U 02 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

 3.2. Xử phạt bị cáo Trần Thế Đ 02 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

3.3. Xử phạt bị cáo Nguyễn Hoàng Ng 02 năm 06 tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

3.4. Xử phạt bị cáo Nguyễn Hoàng N 02 năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

4. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; Điều 54; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

4.1 Xử phạt bị cáo Ngô Văn T 02 năm 06 tháng tù về tội “Đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Ngô Văn T 10.000.000đ.

4.2 Xử phạt bị cáo Lương Hữu N 02 năm tù về tội “Đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Lương Hữu N 10.000.000đ.

5. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; Điều 54; điểm r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

5.1. Xử phạt bị cáo Dương Quốc H 02 năm 03 tháng tù về tội “Đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Dương Quốc H 10.000.000đ.

5.2. Xử phạt bị cáo Đặng Văn T 02 năm 03 tháng tù về tội “Đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Đặng Văn T 10.000.000đ.

5.3 Xử phạt bị cáo Châu Đức T 02 năm 03 tháng tù về tội “Đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Châu Đức T 10.000.000đ.

5.4 Xử phạt bị cáo Lê Văn B 02 năm 09 tháng tù về tội “Đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Lê Văn B 10.000.000đ.

5.5 Xử phạt bị cáo Phạm Văn B 02 năm tù về tội “Đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Phạm Văn B 10.000.000đ.

6. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; Điều 54; điểm r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

Xử phạt bị cáo Huỳnh Minh L 02 năm 06 tháng tù về tội “Đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Huỳnh Minh L 10.000.000đ.

Tổng hợp hình phạt của Bản án số: 17/2020/HS-ST ngày 7/5/2020 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, buộc bị cáo L phải chấp hành hai bản án là 02 năm 09 tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù được tính từ ngày 14/8/2020 và được trừ đi thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019.

7. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; Điều 54; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

7.1. Xử phạt bị cáo Nguyễn Đăng K 02 năm tù về tội “Đánh bạc”.

7.2. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 02 năm 09 tháng tù về tội “Đánh bạc”.

8. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51, điểm h khoản 1 Điều 52; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

Xử phạt bị cáo Lưu Ngọc T 03 năm 03 tháng tù về tội “Đánh bạc”. Về hình phạt bổ sung: Xử phạt các bị cáo Lưu Ngọc T 10.000.000đ.

9. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; Điều 54, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

Xử phạt bị cáo Huỳnh Công K mức án từ 06 tháng đến 09 tháng tù về tội “Đánh bạc”.

- Luật sư bào chữa cho bị cáo Huỳnh Anh K đề nghị Hội đồng xét xử xem xét về tội danh mà cấp sơ thẩm đã xét xử đối với bị cáo Huỳnh Anh K. Hành vi của bị cáo K chưa đủ yếu tố cấu thành tội tổ chức đánh bạc mà chỉ phạm tội đánh bạc vì bị cáo mới đến địa điểm đánh bạc hai ngày thì bị bắt, bị cáo chỉ lắc tài xỉu ăn thua với các bị cáo khác, bị cáo không quen biết bị cáo Sơn và cũng không có ăn chia hay được phân công trong việc tổ chức đánh bạc. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét và áp dụng các tình tiết giảm nhẹ theo điểm b, r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54 của Bộ luật Hình sự để xử phạt bị cáo mức án đủ vói thời gian bị bắt tạm giam.

- Luật sư bào chữa cho bị cáo Lê Văn B đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo B. Xét mức án mà tòa cấp sơ thẩm xử bị cáo là quá nặng so với hành vi phạm tội của bị cáo.

Lời nói sau cùng của các bị cáo: Các bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội, xin được giảm nhẹ hình phạt tù.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Sau khi xét xử sơ thẩm, trong hạn luật định 25 bị cáo có lý lịch trên kháng cáo và Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân kháng nghị đối với 5 bị cáo nên được đưa ra xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo Nguyễn Văn T vắng mặt không lý do (đã được triệu tập hợp lệ). Hội đồng xét xử xét việc vắng mặt của bị cáo Thắng không ảnh hưởng đến nội dung xét xử đối với vụ án nên căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 351 của Bộ luật Tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị cáo T.

[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, các bị cáo Phùng Văn S, Nguyễn Chí D, Nguyễn Quang Đ, Trần Văn N, Võ Quốc T, Nguyễn Huỳnh Thanh L, Phạm Văn H, Bùi Văn U, Trần Thế Đ, Phùng Minh H, Nguyễn Hoàng Ng, Nguyễn Hoàng N đều thừa nhận hành vi của các bị cáo bị tòa án cấp sơ thẩm xử phạt về tội “Tổ chức đánh bạc” là đúng với hành vi phạm tội, các bị cáo đều xin Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt. Các bị cáo Nguyễn Đăng K, Dương Quốc H, Đặng Văn T, Châu Đức T, Lương Hữu N, Lê Văn B, Huỳnh Minh L, Ngô Văn T, Phạm Văn B, Lưu Ngọc T và Huỳnh Công K đều thừa nhận hành vi của các bị cáo bị tòa án cấp sơ thẩm xử phạt về tội “Đánh bạc” là đúng với hành vi phạm tội, các bị cáo đều xin Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt.

Xét lời khai nhận của các bị cáo tại phiên tòa hôm nay là phù hợp với lời khai của các bị cáo ở cơ quan điều tra, biên bản bắt quả tang và các tài liệu thể hiện trong hồ sơ vụ án. Do đó án sơ thẩm tuyên xử phạt các bị cáo Phùng Văn S, Nguyễn Chí D, Nguyễn Quang Đ, Trần Văn N, Võ Quốc T, Nguyễn Huỳnh Thanh L, Phạm Văn H, Bùi Văn U, Trần Thế Đ, Phùng Minh H, Nguyễn Hoàng Ng, Nguyễn Hoàng N về tội “Tổ chức đánh bạc” và tuyên xử phạt các bị cáo Nguyễn Đăng K, Dương Quốc H, Đặng Văn T, Châu Đức T, Lương Hữu N, Lê Văn B, Huỳnh Minh L, Ngô Văn T, Phạm Văn B, Nguyễn Văn T, Lưu Ngọc T và Huỳnh Công K về tội “Đánh bạc” là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

Xét lời trình bày của bị cáo Huỳnh Anh K không thừa nhận tội “Tổ chức đánh bạc” mà phạm tội “Đánh bạc”. Hội đồng xét xử xét thấy: Hành vi của Huỳnh Anh K đến sòng bạc là để lắc tà xỉu, trực tiếp làm cái và ăn thua trực tiếp với các con bạc khác với sự đồng ý của bị cáo Nguyễn Hoàng N. Bị cáo K được Ng bố trí làm cái lắc tài xỉu trực tiếp ăn thua với các con bạc khác trong khoảng thời gian nhiều ngày. Hành vi của K được N phụ giúp trong việc “giam tiền”, thu chi thắng thua, chi trả tiền “bão” cho chủ sới khi K làm cái và nhằm mục đích thu hút nhiều người đến tham gia sát phạt nhau trong nhiều ngày nên hành vi của Huỳnh Anh K là đồng phạm, phạm tội “Tổ chức đánh bạc”.

Tại phiên tòa phúc thẩm bị cáo Nguyễn Quang Đ rút phần kháng cáo yêu cầu giảm nhẹ hình phạt bổ sung là tự nguyện nên Hội đồng xét xử xét chấp nhận.

[3] Xét hành vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, cố ý đánh bạc và tổ chức đánh bạc trái phép được ăn thua bằng tiền mà nhà nước quy định cấm dưới mọi hình thức. Các bị cáo “tổ chức đánh bạc” có tính chất rất nghiêm trọng, số tiền thu lợi bất chính lớn; các bị cáo tham gia “đánh bạc” có tính chất rất nghiêm trọng, số tiền dùng vào việc đánh bạc lớn, do chỉ vì lòng tham mà sát phạt nhau, gây mất an ninh, trật tự ở địa phương và xem thường sự trừng phạt của pháp luật. Các bị cáo đều nhận thức được hành vi của các bị cáo là vi phạm pháp luật nhưng các bị cáo vẫn cố tình thực hiện tội phạm. Trong vụ án này có nhiều bị cáo có nhân thân xấu từng bị kết án và từng bị xử lý hành chính nhưng không từ bỏ, hành vi đó là xem thường sự trừng phạt của pháp luật. Do đó cần phải được xử lý nghiêm, nhằm để giáo dục riêng, răn đe và phòng ngừa chung cho toàn xã hội.

Xét án sơ thẩm khi quyết định hình phạt cũng đã cân nhắc đầy đủ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để áp dụng cụ thể, đầy đủ để xử mức án đối với từng bị cáo. Tuy nhiên, cấp sơ thẩm khi áp dụng mức hình phạt tù đối với từng bị cáo chưa phân hóa hành vi cụ thể cũng như tính chất, mức độ, thực hiện hành vi phạm tội của từng bị cáo, có bị cáo chỉ tham gia sát phạt một lần, số tiền tham gia sát phạt không lớn, có nhiều bị cáo có nhân thân tốt, không có tiền án, tiền sự nên khi quyết định hình phạt tù chưa tương xứng với hành vi phạm tội của từng bị cáo. Sau khi xét xử sơ thẩm các bị cáo tự nguyện nộp tiền phạt bổ sung theo án sơ đã tuyên, thể hiện thật sự ăn năn của các bị cáo, cụ thể các bị cáo thể hiện như: Bị cáo Nguyễn Huỳnh Thanh L nộp tiền phạt bổ sung 20.000.000 đồng, bị cáo Huỳnh Anh K nộp tiền phạt bổ sung 20.000.000 đồng, bị cáo Dương Quốc H nộp tiền phạt bổ sung 10.000.000 đồng, bị cáo Lương Hữu N nộp tiền phạt bổ sung 10.000.000 đồng, bị cáo Trần Văn N nộp tiền phạt bổ sung 30.000.000 đồng, bị cáo Đặng Văn T nộp tiền phạt bổ sung 10.000.000 đồng, Lê Văn B nộp tiền phạt bổ sung 10.000.000 đồng, bị cáo Nguyễn Chí D nộp tiền phạt bổ sung 30.000.000 đồng, bị cáo Phùng Minh H nộp tiền phạt bổ sung 10.000.000 đồng, bị cáo Phùng Văn S nộp tiền phạt bổ sung 10.000.000 đồng, bị cáo Phạm Văn H nộp tiền phạt bổ sung 10.000.000 đồng, bị cáo Nguyễn Quang Đ nộp tiền phạt bổ sung 30.000.000 đồng nên xem đây là tình tiết mới để giảm nhẹ cho các bị cáo một phần hình phạt.

Xét kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân và đề nghị của vị Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm về nội dung kháng nghị là có căn cứ chấp nhận một phần về tăng hình phạt tù đối với bị cáo Nguyễn Quang Đ, bị cáo Nguyễn Hoàng N và bị cáo Huỳnh Công K.

[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa có cơ sở chấp nhận một phần.

[5] Đề nghị của Luật sư bào chữa cho bị cáo Huỳnh Anh K cho là bị cáo K không phạm tội “Tổ chức đánh bạc” mà chỉ phạm tội “Đánh bạc” và đề nghị áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo điểm b khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự là không có cơ sở chấp nhận.

Luật sư bào chữa cho bị cáo Lê Văn B xin giảm nhẹ hình phạt tù cho bị cáo là có cơ sở chấp nhận như đã nhận định trên.

[6] Các bị cáo kháng cáo được xét chấp nhận một phần kháng cáo, kháng nghị thì không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm. Bị cáo không được chấp nhận kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355 và Điều 357 của Bộ luật Tố tụng hình sự:

I. Chấp nhận một phần kháng cáo của các bị cáo Phùng Văn S, Nguyễn Chí D, Trần Văn N, Nguyễn Huỳnh Thanh L, Phạm Văn H, Trần Thế Đ, Phùng Minh H, Nguyễn Hoàng N, Huỳnh Anh K, Nguyễn Đăng K, Dương Quốc H, Đặng Văn T, Châu Đức T, Lương Hữu N, Lê Văn B, Huỳnh Minh L, Ngô Văn T, Phạm Văn B, Nguyễn Văn T, Lưu Ngọc T.

Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Quang Đ, Võ Quốc T, Bùi Văn U, Nguyễn Hoàng N và Huỳnh Công K.

Chấp nhận một phần kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân về tăng hình phạt tù đối với bị cáo Nguyễn Quang Đ, Nguyễn Hoàng N, Nguyễn Công K.

Sửa Bản án sơ thẩm số: 13/2020/HS-ST Ngày 19/5/2020 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân.

1. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 322; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 58 của Bộ luật Hình sự

1.1. Xử phạt bị cáo Phùng Văn S (tên gọi khác là X) 04 (bốn) năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Phùng Văn S 30.000.000 đồng. Bị cáo đã nộp được 10.000.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0005570 ngày 17/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân. Còn lại 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) buộc bị cáo nộp tiếp.

1.2. Xử phạt bị cáo Nguyễn Chí D (tên gọi khác là T) 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Nguyễn Chí D 30.000.000đ. Bị cáo đã nộp đủ, theo biên lai thu tiền số 0005569 ngày 17/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân.

1.3.Xử phạt bị cáo Trần Văn N 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Trần Văn N 30.000.000đ. Bị cáo đã nộp đủ, theo biên lai thu tiền số 0005535 ngày 03/6/2020 là 10.000.000đ và lai thu 0005563 ngày 15/9/2020 là 20.000.000đ của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân.

1.4. Xử phạt bị cáo Nguyễn Quang Đ (tên gọi khác là H) 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Nguyễn Quang Đ 40.000.000đ.Bị cáo đã nộp 30.000.000đ, theo biên lai thu tiền số 0005534 ngày 03/6/2020 là 20.000.000đ và lai thu 0005574 ngày 21/9/2020 là 10.000.000đ của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân. Buộc bị cáo nộp tiếp 10.000.000đ (mười triệu đồng).

1.5. Xử phạt bị cáo Võ Quốc T 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Võ Quốc T 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng).

1.6. Xử phạt bị cáo Nguyễn Huỳnh Thanh L 02 (hai) năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Nguyễn Hùynh Thanh L 20.000.000đ. Bị cáo đã nộp đủ, theo biên lai thu tiền số 0005532 ngày 29/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân.

1.7. Xử phạt bị cáo Phạm Văn H (tên thường gọi là B) 02 (hai) năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Phạm Văn H 20.000.000đ. Bị cáo đã nộp 10.000.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005571 ngày 17/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân. Buộc bị cáo nộp tiếp 10.000.000đ (mười triệu đồng).

1.8. Xử phạt bị cáo Phùng Minh H (tên thường gọi là M G) 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Phùng Minh H 20.000.000đ. Bị cáo đã nộp 10.000.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005568 ngày 17/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân. Buộc bị cáo nộp tiếp 10.000.000đ (mười triệu đồng).

1.9. Xử phạt bị cáo Huỳnh Anh K (tên thường gọi là Đ) 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Huỳnh Anh K 20.000.000đ. Bị cáo đã nộp đủ, theo biên lai thu tiền số 002417 ngày 17/8/2020 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long.

2. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 322; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm r, s khoản 1,khoản 2 Điều 51, Điều 54, Điều 58 của Bộ luật hình sự.

2.1. Xử phạt bị cáo Bùi Văn U (tên thường gọi là U H) 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

2.2. Xử phạt bị cáo Trần Thế Đ 02 (hai) năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

2.3. Xử phạt bị cáo Nguyễn Hoàng Ng 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

2.4. Xử phạt bị cáo Nguyễn Hoàng N (tên thường gọi là P) 02 (hai) năm tù về tội “Tổ chức đánh bạc”.

Thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính từ ngày các bị cáo (có tên nêu trên) bị bắt chấp hành án nhưng được khấu trừ vào thời gian bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 26/02/2020.

3. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

3.1 Xử phạt bị cáo Ngô Văn T 02 (hai) năm tù về tội “Đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Ngô Văn T 10.000.000đ (mười triệu đồng).

3.2 Xử phạt bị cáo Lương Hữu N 01 (một) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Lương Hữu N 10.000.000đ. Bị cáo đã nộp đủ, theo biên lai thu tiền số 0005564 ngày 15/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân.

4. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

4.1. Xử phạt bị cáo Dương Quốc H 01 (một) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Dương Quốc H 10.000.000đ. Bị cáo đã nộp đủ, theo biên lai thu tiền số 0005565 ngày 15/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân.

4.2. Xử phạt bị cáo Đặng Văn T 01(một) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Đánh bạc”.

 Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Đặng Văn T 10.000.000đ. Bị cáo đã nộp đủ, theo biên lai thu tiền số 0005566 ngày 16/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân.

4.3 Xử phạt bị cáo Châu Đức T 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù về tội “Đánh bạc”.

 đồng) Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Châu Đức T 10.000.000đ (mười triệu 4.4 Xử phạt bị cáo Lê Văn B 02 (hai) năm tù về tội “Đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Lê Văn B 10.000.000đ. Bị cáo đã nộp đủ, theo biên lai thu tiền số 0005567 ngày 16/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân.

4.5 Xử phạt bị cáo Phạm Văn B 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù về tội “Đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Phạm Văn B 10.000.000đ (mười triệu đồng)  5. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

Xử phạt bị cáo Nguyễn Đăng K 01 (một) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Đánh bạc”.

6. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 58 của Bộ luật hình sự.

Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 02 (hai) năm tù về tội “Đánh bạc”.

7. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm s, khoản 1, khoản 2 Điều 51, điểm h khoản 1 Điều 52; Điều 54; Điều 58 của Bộ luật hình sự.

Xử phạt bị cáo Lưu Ngọc T 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù về tội “Đánh bạc”.

 Về hình phạt bổ sung: Xử phạt bị cáo Lưu Ngọc T 10.000.000đ. Bị cáo đã nộp đủ, theo biên lai thu tiền số 0005577 ngày 24/9/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân.

Thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính từ ngày các bị cáo (có tên nêu trên) bị bắt chấp hành án nhưng được khấu trừ vào thời gian bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019.

8. Căn cứ vào điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 56; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

Xử phạt bị cáo Huỳnh Minh L 02 (hai) năm tù về tội “Đánh bạc”.

Về hình phạt bổ sung: Xử phạt các bị cáo Huỳnh Minh L 10.000.000đ (mười triệu đồng).

Tổng hợp hình phạt của Bản án số 17/2020/HS-ST ngày 7/5/2020 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp, buộc bị cáo L phải chấp hành hai bản án là 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù được tính từ ngày 14/8/2020 và được trừ đi thời gian tạm giữ, tạm giam từ ngày 22/6/2019 đến ngày 20/11/2019.

9. Căn cứ vào điểm b khoản 2, Điều 321; Điều 17; Điều 38; Điều 50; điểm s, điểm r khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; Điều 58 của Bộ luật Hình sự.

Xử phạt bị cáo Huỳnh Công K 01 (một) năm tù về tội “Đánh bạc”.

Thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính từ ngày bị cáo bị bắt chấp hành án II. Án phí hình sự phúc thẩm:

Áp dụng Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 2 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Bị cáo Bùi Văn U phải nộp tiền án phí hình sự phúc thẩm là 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng).

Các bị cáo Phùng Văn S, Nguyễn Chí D, Nguyễn Quang Đ, Trần Văn N, Võ Quốc T, Nguyễn Huỳnh Thanh L, Phạm Văn H, Trần Thế Đ, Phùng Minh H, Nguyễn Hoàng Ng, Huỳnh Anh K, Nguyễn Hoàng N, Nguyễn Đăng K, Dương Quốc H, Đặng Văn T, Châu Đức T, Lương Hữu N, Lê Văn B, Huỳnh Minh L, Ngô Văn T, Phạm Văn B, Nguyễn Văn T, Lưu Ngọc T và Huỳnh Công K không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.

III. Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

317
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 95/2020/HS-PT ngày 13/10/2020 về tội đánh bạc và tội tổ chức đánh bạc

Số hiệu:95/2020/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 13/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về