Bản án 945/2019/HNGĐ-ST ngày 05/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 945/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/08/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 05 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3438/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tường V, sinh năm 1981, quốc tịch: Việt Nam. Địa chỉ: 600/4 ấp C, xã X, huyện M, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

- Bị đơn: Ông W, C, J, H, sinh năm 1982, quốc tịch: Pháp. Địa chỉ: France.

(Nguyên đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 23/02/2018 và Bản tự khai ngày 12/4/2018, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Tường V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông W, C, J, H đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 13 do Ủy ban nhân dân huyện M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07/02/2017. Trong thời gian chung sống, do sự bất đồng về ngôn ngữ nên bà và ông W, C, J, H cảm thấy thiếu sự tôn trọng và khó có được sự hòa hợp với nhau. Do đó bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông W, C, J, H.

Về con chung: Bà khai giữa bà và ông W, C, J, H không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà khai giữa bà và ông W, C, J, H không có tài sản chung, không có nợ chung.

Đối với bị đơn là ông W, C, J, H hiện đang cư trú tại Cộng hòa Pháp, Tòa án đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài để tống đạt thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu cung cấp lời khai của ông W, C, J, H về việc bà Nguyễn Thị Tường V yêu cầu ly hôn với ông W, C, J, H, nhưng ông W, C, J, H không cung cấp cho Tòa án.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Tường V có Đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt đề ngày 08/7/2019.

Tòa án đã tiến hành thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài để tống đạt thông báo về ngày giờ mở phiên tòa đối với ông W, C, J, H nhưng ông W, C, J, H vắng mặt.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý vụ án đúng thẩm quyền. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đối với các đương sự vắng mặt, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng.

Về nội dung: Bà Nguyễn Thị Tường V và ông W, C, J, H có sự bất đồng về ngôn ngữ nên cảm thấy thiếu sự tôn trọng và khó có được sự hòa hợp với nhau, từ lâu đã không còn chung sống, cho thấy quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Tường V và ông W, C, J, H hiện nay không tồn tại trên thực tế, mục đích hôn nhân không đạt được nên có cơ sở để chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Tường V. Về con chung, về tài sản chung và về nợ chung bà Nguyễn Thị Tường V khai không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngày 23/02/2018, bà Nguyễn Thị Tường V đang cư trú tại Việt Nam có đơn xin ly hôn với ông W, C, J, H hiện đang cư trú tại Cộng hòa Pháp. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; Khoản 3 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về tố tụng:

Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Tường V có yêu cầu xin được vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo Đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt đề ngày 08/7/2019 của bà Nguyễn Thị Tường V.

Ngày 15/5/2018, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có Công văn số 309/UTTPDS-TA30 về việc tương trợ tư pháp gửi Bộ Tư pháp để ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tống đạt Thông báo về việc thụ lý và ngày giờ mở phiên họp, phiên tòa vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm đối với ông W, C, J, H đang cư trú tại Cộng hòa Pháp.

Tuy nhiên, đến ngày 19/3/2019 là ngày Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm lần thứ nhất, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của ông W, C, J, H, ông W, C, J, H cũng không có mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm lần thứ nhất, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hoãn phiên tòa.

Ngay sau khi hoãn phiên tòa, ngày 26/3/2019, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục gửi Công văn số 1247/TATP-TGĐVNCTN cho Bộ Tư pháp về việc đề nghị thông báo kết quả ủy thác tư pháp.

Đến ngày 24/6/2019, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có nhận được Công hàm số 1798/BTP-PLQT ngày 18/6/2019 của Bộ Tư pháp về việc thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp đối với ông W, C, J, H. Theo nội dung công hàm này, ông W, C, J, H đã được tống đạt trực tiếp Thông báo về việc thụ lý và ngày giờ mở phiên họp, phiên tòa vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 309/TB-TA ngày 15/5/2019 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Giữa bà Nguyễn Thị Tường V và ông W, C, J, H có quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn theo quy định. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp và thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Căn cứ vào các chứng cứ mà Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thu thập được từ Bản tự khai của bà Nguyễn Thị Tường V, có cơ sở để xác định rằng mục đích của hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Tường V và ông W, C, J, H đã không đạt được. Về phía ông W, C, J, H, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài hợp lệ để tống đạt Thông báo về việc thụ lý và ngày giờ mở phiên họp, phiên tòa vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho ông W, C, J, H, kết quả thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên thể hiện ông W, C, J, H đã được tống đạt trực tiếp nhưng ông W, C, J, H không có văn bản trả lời hay đơn đề nghị xét xử vắng mặt, điều này chứng tỏ ông W, C, J, H không quan tâm đến cuộc hôn nhân này nữa. Do đó, việc bà Nguyễn Thị Tường V khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét giải quyết cho bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn đối với ông W, C, J, H là có căn cứ để chấp nhận.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị Tường V khai không có, nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Tường V khai không có, nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét giải quyết.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Tường V là nguyên đơn yêu cầu ly hôn nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bà Nguyễn Thị Tường V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Khoản 3 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 228, Khoản 1 Điều 273 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Tường V như sau:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Tường V được ly hôn với ông W, C, J, H. Quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Tường V và ông W, C, J, H chấm dứt kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật. Giấy chứng nhận kết hôn số 13, ngày 07/02/2017 do Ủy ban nhân dân huyện M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp không còn giá trị.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Tường V khai không có, nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Tường V khai không có, nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Tường V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) mà bà Nguyễn Thị Tường V đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0048915 ngày 07/3/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị Tường V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Về quyền kháng cáo bản án:

Bà Nguyễn Thị Tường V vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nên quyền kháng cáo bản án sơ thẩm đối với bà Nguyễn Thị Tường V là 15 ngày, kể từ ngày bà Nguyễn Thị Tường V được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Ông W, C, J, H không có mặt tại phiên tòa, nên được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 945/2019/HNGĐ-ST ngày 05/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:945/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về